Nội dung

Hồi sức sau mổ tim trẻ em: rối loạn nhịp tim

Dịch: BS. Bùi Thị Thu An

Rối loạn nhịp tim ở trẻ em

ECG bình thường (hình 9.1)

Hình 9.1. ECG bình thường

Tiếp cận chung

Định vị sóng P

Sóng riêng biệt, cuồng nhĩ, rung nhĩ, dẫn truyền ngược, không có P.

Trục sóng P.

Nhĩ phải cao

Nhĩ trái cao (situs inversus)

Nhĩ trái thấp

Nhĩ phải thấp (xoang vành)

Xác định mối liên quan giữa sóng P và phức hợp QRS

Đánh giá khoảng RR

Đều (thay đổi dưới 0,08s)

Không đều

Nhịp: bình thường, thấp, cao.

Đo thời gian QRS: bình thường hay kéo dài.

Nhịp chậm xoang

Sóng P ngay trước mỗi phức bộ QRS.

Trục sóng P bình thường theo tuổi.

Nhịp tim bình thường theo tuổi:

3-5 tuổi: 60-150

5-9 tuổi: 60-130

9-12 tuổi: 50-100

12-16 tuổi: 50-100

Loạn nhịp xoang

Nhịp xoang không đều

Thay đổi theo hô hấp: giảm tần số vào cuối thì thở ra

Sóng P liền trước mỗi phức bộ QRS

Trục sóng P hằng định

Có thể có APB hay VPB với tần số chậm nếu nhịp nội tại của nút tạo nhịp phụ  vượt quá nhịp xoang chậm.

Bình thường ở trẻ em và thanh thiếu niên.

Nhịp nhĩ lang thang

Hình dạng sóng P thay đổi

Khoảng PR thay đổi

Bộ máy tạo nhịp nhĩ phụ trốn thoát do:

Nhịp xoang chậm

Hội chứng suy nút xoang

Ngoại tâm thu nhĩ (apb)

Nhịp đến sớm, thường có trục sóng P bất thường là bằng chứng về nguồn gốc nhịp này

Nếu đến rất sớm, ngoại tâm thu nhĩ bị chặn và không dẫn được xuống thất. Ngoại tâm thu nhĩ bị chặn là nguyên nhân của sự ngưng thường gặp.

Chỉ cần điều trị nếu ngoại tâm thu nhĩ có liên quan đến sự tiến triển thành nhịp nhanh trên thất.

Nhịp nhanh trên thất

Nhịp tim nhanh do cơ chế bất thường xuất phát gần bó His và thường không có hình thái của rung nhĩ.

Rối loạn nhịp có triệu chứng thường gặp nhất ở trẻ em.

Tần số thất: trung bình 240

Phức bộ QRS hẹp: 92%

Sóng P tìm thấy được: 56%

Trục sóng P: bình thường (15%) (thường nhất: 0-90 độ)

WPW: 22%

Tuổi khởi phát:

26% dưới 1 tháng tuổi

34% dưới 3 tháng tuổi

43% dưới 1 tuổi

Dưới 4 tháng tuổi

Tăng xuất độ suy tim

Giảm tần suất tật tim bẩm sinh

Tăng tần suất WPW

Tăng tần suất spontaneous remission

Tái phát nếu không điều trị ở nhũ nhi: ít nhất hơn một đợt 85%

Tổn thương tim bẩm sinh: Bất thường Ebstein, L-TGA, hậu phẫu: Mustard, đóng ASD.

Điều trị:

Cấp:

Nếu suy tim:

Adenosin 0,05-0,25 mg/kg Bolus tĩnh mạch

Chuyển hóa nhanh: có thể lập lại liều trong 2-3 phút

Chuyển nhịp DC: 0,25-1 W/kg

Thủ thuật phó giao cảm:

Đặt túi đá vào mắt, nhấn vào bụng

Thủ thuật Valsava, Mát xa xoang cảnh

Thành công ở độ tuổi trung vị là 8,2 tuổi

Kích nhĩ vượt tần số (trong tim, qua thực quản)

Chích Amiodaron: 5 mg/kg trên 1 giờ sau đó là 5 µg/kg/ph và tăng  đến  25 µg/kg/ph

Digoxin 20 mg/kg IV (tối đa 500 mg). Thời giant rung bình để ngưng thuốc: 6 giờ. Cẩn thận WPW.

Verapamil: 0,1 mg/kg trong 30-60ph. Không sử dung khi có ức chế Beta, bệnh nhân dưới 1 tuổi, rung nhĩ hay cuồng nhĩ liên quan với WPW do nhịp đáp  ứng trong thất (entricular) có thể tăng lên.

Mãn: điều trị ít nhất 1 năm từ cơn cuối cùng

Digoxin: 10 mg/kg/ngày – thích hợp cho nhũ nhi.

Ức chế Beta:

Inderal: 1-7 mg/kg/ngày Q6-Q8

Atenolol: 1-1,5 mg/kg/QD

Tác nhân type 1 hoặc 3

Cắt bỏ bằng radiofrequency

Cuồng nhĩ

Khử cực nhĩ nhanh, răng cưa 2,3, aVF, F.

Nhịp nhĩ: 280-450

Nhịp thất thay đổi: block nhĩ thất 1:1 cho đến 8:1, thường gặp là 2:1

Tần suất cao có suy tim sung huyết

Điều trị:

Có triệu chứng: kích nhĩ vượt tần số (trong tim hoặc thực quản)

Chuyển nhịp DC: 0,5-1 Ws/kg

Digoxin: tăng block nhĩ thất, chập đáp ứng thất

Sau Digoxin là Quinidine hay tác nhân loại 1 khác. Cho Digoxin đầu tiên do quinidine làm tăng kích thích nhĩ thất; giảm liều duy trì Digoxin 50% nếu dùng Quinidine

Ức chế Beta

Tác nhân loại 3

Radiofrequency ablation

Rung nhĩ

Nhịp không đều

Không xác định được sóng P: wavering baseline

Những bệnh nhân lớn hơn bị bệnh thấp nặng, bất thường Ebstein,  teo  van ba lá,  thông liên nhĩ, bệnh cơ tim, bướu trong nhĩ, phẫu thuật Fontan.

Điều trị nếu làm thay đổi huyết động đáng kể.

Cấp: Chuyển nhịp DC

Tác nhân loại 1 hay 3 kết hợp Digoxin

Mãn: Digoxin làm giảm đáp ứng thất.

Kháng đông trước khi chuyển nhịp nếu có khả năng có huyết khối trong tim. Có thể cần đo ECG xuyên thực quản.

Nhịp nhanh bộ nối/ nhịp nhanh bó his

Tần số thường trên 180 lần/phút, làm suy tuần hoàn nặng.

Phức bộ QRS giống trong nhịp xoang, phân ly nhĩ thất và thỉnh thoảng có nhịp xoang dẫn xuống được (capture beat)

Nguyên nhân: thao tác ngoại khoa gần vùng nút nhĩ thất,  sự căng dãn hay kéo quá mức van 3 lá  co rút.

Điều trị:

Tiến hành làm mát sớm (và dãn cơ) đến nhiệt độ trung tâm 34oC.

Kích nhĩ để tạo đồng bộ nhĩ thất (kích thích vượt tần số)

Điều chỉnh cân bằng điện giải.

Xem xét giảm thuốc tăng co bóp cơ tim (inotropes)

Chích MgSO4 (50%) 0,2 ml/kg trong 1 giờ.

Hội chẩn bác sĩ tim mạch về điều trị thuốc Amiodarone

Hội chứng wolff- parkinson- white

Khoảng PR ngắn

≤ 2 tuổi

2-10 tuổi

> 10 tuổi

Sóng Delta do sự hoạt hóa một thất (hay một phần của một thất) bởi sự dẫn truyền xuống qua một nhánh của vòng vào lại. Phức bộ QRS kéo dài tương ứng (by as much as) đoạn  PR rút ngắn. Phức hợp QRS là sự kết hợp giữa dẫn truyền thông qua đường nối tắt và bó His.

Bệnh tim bẩm sinh: bất thường Ebstein, L-TGA

Điều trị: chỉ khi xảy ra SVT hay rung nhĩ. Digoxin có thể làm giảm thời gian  trơ  hiệu quả  của con đường phụ. Ức chế Beta thường hiệu quả. Cắt đốt sóng cao tần có thể  giúp điều  trị vĩnh viễn.

Ngoại tâm thu thất

Phức hợp QRS đến sớm, dãn rộng và hình dạng bất thường.

Có bất thường STT: sóng T thường nghịch đảo

Không có sóng P phía trước.

+ nhịp dẫn (fusion beat)

Thường có thời gian ngưng bù trừ đủ, nhưng có thể interpolate

Mô hình xác định: bigeminy, trigeminy, couple, đơn ổ hay đa ổ.

Nhịp nhanh thất

Hai hay nhiều ngoại tâm thu thất liên tiếp nhau.

Nhịp nhanh phức bộ QRS dãn

Chẩn đoán phân biệt: nhịp nhanh kịch phát trên thất với dẫn truyền lạc hướng (8% SVT), cuồng nhĩ với dẫn truyền lệch hướng.

+ phân ly nhĩ thất có thể tìm thấy.

+ nhịp dẫn

Hình thái thường giống ngoại tâm thu thất đơn lẻ: ECG cũ có ích

Nhịp tim tối đa: 200-250 (hiếm khi 270-300)

Điều trị:

Cấp:

Hạ huyết áp: chuyển nhịp DC 1-2 Ws/kg

Lidocaine: 1 mg/kg/ bolus tĩnh mạch, 20-50 µg/kg/ph truyền tĩnh mạch

Kích thất vượt tần số

Procainamide: 5-10 mg/kgtrong 15-30 phút: 20-80 µg/kg/ph truyền tĩnh mạch

Amiodaron: 5 mg/kg bolus tĩnh mạch và 5-15 µg/kg/phút truyền tĩnh mạch

Bretylium: 5 mg/kg chậm trong 15 phút: 20-50 µg/kg/phút truyền tĩnh mạch

Dilantin: 10 mg/kg trong 30-60 phút: 5 mg/kg/ngày Q 12 giờ

Mãn: ức chế Beta, tác nhân loại 1 hay 3, cắt đốt qua catheter hay phẫu thuật

Rung thất

Co bóp tâm thất không đồng bộ không có cung lượng tim.

Sóng khử cực không đều, nhanh, biên độ thấp không xác định được phức bộ QRS.

Tình huống: Hội chứng QT kéo dài, rối loạn chuyển hóa, bệnh cơ tim,  WPW  với  dẫn  truyền ngược ERP ngắn qua nối tắt.

Điều trị: chuyển nhịp DC  1-2 Ws/kg

Block tim độ 1

Hình 9.2 ECG trong block dẫn truyền

Khoảng PR kéo dài: trở ngại trong nút nhĩ thất (thường gặp) hay His- Purkinje.

Mỗi sóng nhĩ đều được dẫn xuống thất.

Nguyên nhân: nhiễm trùng, bệnh tim bẩm sinh, thuốc (Digoxin), cường giáp, sang chấn phẫu thuật, trương lực phó giao cảm tăng.

Điều trị: không cần

Block tim độ 2

Không có sự dẩn truyền nhĩ thất không liên tục.

Type 1: chu kỳ Wenckebach:

Khoảng PR kéo dài dần dần, khoảng RR giảm dần dần, khoảng P-P hằng định.

Điều trị: không cần trừ khi do thuốc.

Type 2:

PR, khoảng P-P hằng định, sóng P có thể dẫn truyền không được dẫn truyền.

Block trong bó His: 35%, dưới bó His: 65%.

Điều trị: Cấp tính có hạ huyết áp: isopril, atropine; Mãn tính: đặt máy tạo nhịp.

Block tim độ 3:

Nhĩ và thất đập phân ly.

Tần số thất thường thấp hơn tần số nhĩ.

Nguyên nhân: L- TGA, mẹ bị Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Lyme, sang chấn ngoại khoa.

Điều trị: đặt máy tạo nhịp nếu có triệu chứng (suy  tim,  ngất, chóng mặt,  không có khả  năng gắng sức), tần số thất   3s, block bên trong hay bên dưới. Bó His, lớn hơn 2 tuần hậu phẫu.