Dịch: BS. Bùi Thị Thu An
Định nghĩa:
Hội chứng thất thoát mao mạch điển hình bộc lộ ở những bệnh nhân trẻ tuổi trải qua phẫu thuật tim phức tạp, liên quan đến thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể hay ngưng tim kéo dài và bệnh nhân chịu đựng giai đoạn cung lượng tim thấp trong lúc phẫu thuật. Một hội chứng lâm sàng tương tự như vậy gặp trong nhiễm trùng huyết nặng và những thể loại bệnh nặng khác có đáp ứng viêm hệ thống.
Hội chứng này tăng trong suốt quá trình đáp ứng của dòng thác phản ứng viêm, dẫn đến tổn thương nội mô mao mạch. Những mao mạch thất thoát phá vỡ cân bằng bình thường giữa áp lực thủy tĩnh và áp lực keo, do albumin và những phân tử lớn khác không còn duy trì trong lòng mạch nữa. Do đó, protein và dịch thoát vào trong mô kẽ làm suy yếu hơn nữa cân bằng các lực xuyên mao mạch.
Biểu hiện:
Tuần hoàn không ổn định với huyết áp tụt.
Thường cần vận mạch liều cao.
Áp lực đổ đầy thấp
Tăng nhu cầu cao phân tử để giữ áp lực đổ đầy cao.
Không có chảy máu để giải thích nhu cầu truyền cao phân tử.
Tăng tình trạng phù hệ thống, tràn dịch, bang bụng…
Huyết áp
Ai có nguy cơ bị:
Sơ sinh, nhũ nhi sau thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, đặc biệt có ngưng tim. Thất thoát mao mạch thỉnh thoảng gặp ở bệnh nhân lớn hơn bệnh nặng.
Khi nào nó xuất hiện:
Nó hiện diện trong suốt 24 giờ tuần hoàn ngoài cơ thể.
Điều trị:
Không có điều trị đặc biệt cho thất thoát dịch mao mạch. Điều trị mục đích hỗ trợ tuần hoàn bị tổn hại.
Giữ áp lực đổ đầy thấp để có cung lượng tim tương ứng tốt.
Thông khí: Độ đàn hồi của phổi suy giảm do phù mô kẽ và tràn dịch màng phổi. Do đó, áp lực thông khí cao thì cần thiết và mức PEEP cao có thể cần thiết để cải thiện oxy hóa máu.
Tối ưu hóa tình trạng huyết động học.
Có một số chứng cứ là duy trì Hematocrit cao có thể hữu ích.
Xem xét dẫn lưu dịch màng bụng có thể cũng cần thiết/ có ích để cải thiện cơ học phổi, làm giảm áp lực nhĩ (P).
Vai trò của steroid còn tranh cãi nhưng có thể dùng liều thấp.