Đại cương
Hiện nay Việt Nam sử dụng các loại buồng ôxy cao áp để điều trị theo phác đồ thường quy.
Buồng đa chỗ đa ngăn và đa chỗ đơn ngăn có thể điều trị cho nhiều bệnh nhân cùng một lúc với nhiều chỉ định bệnh lý khác nhau. Có ngăn giảm áp riêng để có thể thực hiện thay đổi kíp thày thuốc, người bệnh trong quá trình điều trị. Các loại buồng đa ngăn hiện nay đều được thiết kế có các đường cung cấp ôxy riêng cho từng người bệnh, giúp cho việc sử dụng công nghệ ôxy cao áp ngắt quãng rất an toàn.
Phác đồ điều trị vinimam 1
Thông số |
PHÁC ĐỒ VINIMAM 1 |
Áp suất điều trị |
2,2 ATA |
Thời gian thở oxy |
60 phút |
Số lần thở oxy |
30 phút oxy x 02 lân |
Lưu lượng thở |
5-6 lít/ hút |
Kiểu thở |
Qua mask hoặc ambuse |
Chỉ định
Suy nhược cơ thể
Các bệnh tự miễn
Mất ngủ kéo dài
Rối loạn tiền đình
Viêm tủy xương mạn tính(Osteomyelitis-Refractory).
Viêm da cơ địa dị ứng
Đau cột sống cấp và mạn tính
Bệnh thoái hóa khớp
Viêm khớp nhiễm khuẩn
Tổn thương dây thần kinh ngoại biên và bệnh lý thần kinh
Đau nửa đầu kiểu Migraine
Nhồi máu não sau 7 ngày
Xuất huyết não giai đoạn thoái lui
Bỏng độ 2, độ 3, độ 4 sau 3- 4 ngày
Đau sau mổ (do phù nề và chèn ép)
Hỗ trợ mổ tim và hồi phục chức năng tim sau mổ
Tổn thương do gãy xương
Chấn thương sọ kín và hở, áp xe não
Tổn thương do chèn ép và chỗ nối chi bị đứt rời.
Ðiều trị các mảng da sau cấy ghép.
Gỗ trợ ghép các cơ quan, mô
Phục hồi chức năng trí tuệ do các nguyên nhân khác nhau: Di chứng não sau tai biến mạch não, sau ngộ độc gây tổn thương não, mất trí nhớ sau nhiễm độc hay chấn thương…
Phục hồi chức năng vận động sau tai biến não, tủy…
Chứng liệt não, co giật do thiếu ôxy não
Phục hồi chức năng não ở những người bệnh bị đời sống thực vật
Bệnh thần kinh cột sống do đụng dập và thoái hóa bó mạch-thần kinh.
Chứng liệt 2 chi, tứ chi do chèn ép bó mạch – thần kinh không hoàn toàn
Hỗ trợ phục hồi chức năng cho các chi ghép nối với chi giả.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Là các bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng viên có chứng chỉ hành nghề y và chứng chỉ đào tạo về y học cao áp hoặc Cao áp lâm sàng.
Bác sỹ phải có mặt ở nơi điều trị để khiểm tra lại phác đồ điều trị đối với người bệnh và phòng ngừa các tai biến có thể xåy ra. Điều dưỡng, kỹ thuật viên y tế phải luôn có mặt tại khu vực điều khiển để theo dõi người bệnh và thực hiện y lệnh.
Chuẩn bị máy, thiết bị điều trị cho buồng cao áp đa ngăn, đa chỗ và đơn ngăn, đa chỗ
Kiểm tra việc chuẩn bị buồng cao áp
Kiểm tra các đường dẫn khí, các van điều chỉnh lưu lượng ôxy và ghế ngồi của người bệnh .
Kiểm tra nhiệt độ buồng, hệ thống điều hòa, hệ thống chiếu sáng
Kiểm tra hệ thống bàn điều khiển, máy tính kết nối.
Kiểm tra hệ thống van an toàn mặc định mở ở áp suất tối đa của buồng (van xả khí nén).
Kiểm tra cửa sổ y tế (Medlock).
Kiểm tra hệ thống giám sát bằng hình ảnh (Video) mọi hoạt động ở trong buồng.
Kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc trong, ngoài buồng và hệ thống giải trí nghe nhìn.
Kiểm tra hệ thống đo lường của buồng như: đồng hồ đo áp suất trong buồng, nồng độ các khí đặc biệt là nồng độ ôxy ở trong buồng.
Kiểm tra hệ thống van dự phòng ở trong buồng.
Tất cả đường dẫn khí ra và vào buồng phải được bảo vệ nghiêm ngặt, tránh hỏng hóc.
Kiểm tra việc chuẩn bị các thiết bị kèm theo và công tác đảm bảo an toàn cho điều trị trong buồng cao áp.
Kiểm tra hệ thống cứu hỏa (bình chứa nước và phun nước cứu hóa bằng khí nén, các công tắc điện, vòi lắp trên trần buồng và vòi cầm tay).
Máy hút áp lực âm hoặc chạy điện nhưng điện áp phải
Màn hình theo dõi chức năng sống và bộ phận ghi phải đặt ở ngoài buồng.
Kiểm tra các bình chứa khí nén.
Kiểm tra hệ thống máy nén khí, máy sấy khô không khí.
Kiểm tra bình chứa ôxy, các hệ thống van khóa và van an toàn.
Chuẩn bị đầy đủ thuốc, dụng cụ y tế cần thiết cho quá trình điều trị, cấp cứu, hồi sức người bệnh ở trong buồng.
Chuẩn bị người bệnh
Giải thích cho gia đình người bệnh và người bệnh (nếu còn tỉnh) quy trình điều trị.
Khám lại lâm sàng trước điều trị và ghi vào hồ sơ bệnh án.
Kiểm tra huyết áp, mạch trước khi vào buồng.
Hướng dẫn thực hành nghiệm pháp Valsalva (nếu bệnh nhân tỉnh và tự làm được).
Không cho người bệnh mang bất kỳ đồ đạc dễ cháy nổ vào trong buồng điều trị (no pocket).
Thay quần áo bằng chất liệu phòng cháy cho người bệnh (100% cotton).
Hồ sơ bệnh án:
Ghi chép hồ sơ bệnh án theo quy định.
Các bước tiến hành
Sắp xếp chỗ phù hợp cho từng người bệnh, đóng cửa buồng bắt đầu quá trình tăng áp (với tốc độ 0,3m/phút hoặc có thể nhanh hơn tùy từng trường hợp).
Khi tăng đến áp suất điều trị, cho người bệnh thở oxy theo đúng phác đồ.
Hết thời gian thở oxy, bắt đầu quá trình giảm áp theo đúng quy trình (với tốc độ 0,3m/phút).
Khi áp suất trong buồng bằng với áp suất khí quyển cho người bệnh nghỉ 2-3 phút trước khi ra khỏi buồng.
Thăm hỏi, khám lại người bệnh, ghi chép vào hồ sơ bệnh án.
Theo dõi
Nếu người bệnh bị tăng huyết áp trước khi vào buồng cao áp, xử trí hạ huyết áp bằng thuốc, khi huyết áp bình thường cho người bệnh tiếp tục vào buồng điều trị.
Trong quá trình điều trị trong buồng, người bệnh bị tăng huyết áp vẫn tiếp tục kiểm soát huyết áp để huyết áp trở về mức an toàn.
Theo dõi người bệnh nếu có hội chứng sợ buồng kín thì kịp thời giải thích, động viên người bệnh .
Trong quá trình tăng áp nếu người bệnh đau tức tai: thông báo với nhân viên y tế ngoài buồng cho dừng lại, nhân viên trong buồng hướng dẫn người bệnh làm lại Valsalva (hoặc ngáp, uống nước), nếu ổn thì tiếp tục tăng áp, nếu không ổn cho bệnh nhân nổi trở lại độ sâu 1m nước và thực hiện lại cho đến khi người bệnh ổn thì lại tiếp tục, nếu đã làm như vậy mà người bệnh vẫn đau tai thì cho người bệnh dừng điều trị.
Trong trường hợp cần thiết phải cho một hoặc một số người bệnh ra ngoài, nhân viên y tế phải giải thích cho tất cả các người bệnh biết. Sau đó chuyển tất cả người bệnh từ buồng nhỏ sang buồng lớn và chuyển người bệnh cần ra ngoài sang buồng nhỏ, đóng cửa giữa 2 buồng, giảm áp buồng nhỏ cho đến khi áp suất trong buồng nhỏ ngang bằng áp suất khí quyển thì cho người bệnh ra ngoài. Đóng cửa buồng nhỏ và tăng áp suất đến mức ngang bằng với buồng lớn thì chuyển người bệnh từ buồng lớn sang buồng nhỏ để tiếp tục điều trị như ban đầu.
Tai biến và xử trí
Thực hiện theo Quy trình 5.