I. đại cương
Sonde bàng quang là thủ thuật quan trọng trong niệu khoa, được thực hiện cho chẩn đoán và điều trị các bệnh nội khoa.
Các ống sonde được lưu trong bàng quang bằng bóng bên trong hoặc tự cố định.
Chỉ định
Về mặt chẩn đoán ng sonde bàng quang được thực hiện:
Lấy nước tiểu ở phụ nữ để cấy nước tiểu tránh thâm nhiễm vi khuẩn chí ở da.
Đo lượng nước tiểu tồn dư khi không thực hiện qua siêu âm.
Bơm thuốc cản quang vào niệu đạo, bàng quang (chụp UCP…).
Khảo sát niệu động học đánh giá chức năng niệu đạo, bàng quang.
Về mặt điều trị:
Dẫn lưu nước tiểu tạm thời trong bí tiểu: do nguyên nhân bế tắc từ niệu đạo, tiền liệt tuyến, bàng quang như cục máu đông, những chít hẹp sau phẫu thuật, quá trình viêm nhiễm, soi bàng quang, soi niệu đạo…
Dẫn lưu bàng quang sau phẫu thuật liên quan đến đường tiểu dưới.
Đặt thông tiểu sạch ngắt quãng cho các bệnh nhân có hội chứng bàng quang thần kinh.
Được đặt như stent sau thủ thuật cho phép lành chỗ khâu nối hay đường mổ ở niệu đạo và cổ bàng quang.
Một số chỉ định khác: thông bàng quang trước sinh, lấy nước tiểu trực tiếp từ bàng quang.
Chống chỉ định
Hẹp niệu đạo.
Viêm niệu đạo, viêm tiền liệt tuyến, viêm tinh hoàn.
Chấn thương niệu đạo.
Chuẩn bị
Chuẩn bị bệnh nhân:
Giải thích cho bệnh nhân và người nhà về mục đích và những khó chịu có thể xảy ra trong quá trình đặt sonde bàng quang.
Sát khuẩn và trải khăn vô trùng vùng niệu ạo xung quanh.
Đi với nam: bơm vào niệu ạo 10 – 15 ml thuốc tê dạng gel (như lidocain 2% dạng gel) và giữ trong 5 – 10 phút nhằm tê niêm mạc niệu đạo trước khi đặt sonde.
Đi với nữ: có thể thoa gel trực tiếp lên ống sonde, hoặc vào niệu ạo một miếng gạc tẩm thuốc tê trước khi đặt sonde hoặc bơm vào niệu ạo 2 ml thuốc tê.
Chuẩn bị dụng cụ:
Sonde: có nhiều loại ng sonde: loại được lưu trong bàng quang bằng bóng bên trong(Foley) hoặc tự cố định, loại không cố định bằng bóng thường dùng trong các thủ thuật vào rồi ra.
Chú ý: nên chọn ng sonde nhỏ nhất có thể thông tiểu vì dịch tiết niệu đạo chảy quanh ống sonde dễ dàng tránh viêm nhiễm niệu đạo, thường người lớn chọn ống sonde 16 – 18 F, trẻ em thường dùng sonde ăn 3 – 5 F.
Săng có lỗ: 1 cái.
Dầu Parapin: để bôi trơn, gel lidocain 2% để gây tê.
Dung dịch Betadin để sát khuẩn.
Găng sạch: 01 đôi.
Các bước tiến hành
Nam giới:
Dương vật nên để đặt hướng về phía rốn để giảm góc nhọn khi ng sonde đi qua niệu đạo hành, đưa ng sonde vào nhẹ nhàng cũng gây khó chịu và có thể cẩm thấy sự đề kháng tự nhiên khi ống sonde đi qua cơ thắt niệu đạo, khi đến niệu đạo màng (ngoài cơ thắt vân) bảo bệnh nhân hít thở sâu chậm sẽ giúp thả lỏng và cho phép ống sonde đi qua dễ dàng, nếu gặp kháng lực thì không nên đẩy mạnh ống vào mà nên duy trì áp lực nhẹ nhàng, liên tục và đến một mức độ nào đó sẽ đưa ống sonde vào được.
Với ống sonde Foley vì có bóng nên nên đẩy bóng vào hết hoặc đến khi thấy nước tiểu chảy ra thì mới bơm bóng.
Nữ giới:
Sau khi vén 2 môi nhỏ ta có thể dễ dàng xác định miệng niẹu đạo và nhẹ nhàng đưa sonde và bàng quang.
Theo dõi và xử trí sốc
Theo dõi:
Lượng nước tiểu, màu sắc.
Tình trạng xuất tiết của dịch niệu đạo ở đầu ống sonde.
Giữ vệ sinh, lau rửa bộ phận sinh dục ngoài mỗi ngày, xả bớt nước tiểu khi bịch chứa đầy, giữ bịch thông tiểu luôn là một hệ thống kín và thấp hơn mặt giường ít nhất 80cm.
Tai biến và biến chứng:
Ống sonde lạc đường nhất là khi dùng sonde sắt gây thủng niệu đạo, trực tràng.
Chấn thương niệu đạo do ống sonde làm trầy xước niêm mạc niệu đạo hoặc do bơm bóng khi bóng còn nằm trong niệu đạo.
Nhiễm trùng ngược dòng do kỹ thuật không ảm bảo vô trùng.
Viêm niệu đạo cấp, viêm tinh hoàn cấp nếu ống sonde để lâu và không được chăm sóc đúng quy cách.
Hẹp toàn bộ niệu đạo do di chứng viêm niệu đạo sau đặt ống sonde.
Bộ y tế – “thủ thuật đặt thông tiểu” – quy trình thủ thuật nội khoa – Nhà xuất bản y học năm 2014.
Điều dưỡng nội khoa – tập đi – Nhà xuất bản y học năm 2014.
Kỹ thuật đặt sonde tiểu BV quân Y 115.