Đại cương
Tiêm khớp bàn ngón tay là một kỹ thuật đưa thuốc vào khớp tố bàn ngón tay để điều trị trong một số bệnh có chỉ định.
Chỉ định
Trong các trường hợp có bệnh kèm theo dưới ây mà tổn thương khớp bàn ngón tay áp ứng kém hiệu quả dù đã dùng điều trị thuốc toàn thân đúng phác đồ, đúng liều lượng:
Viêm khớp dạng thấp có tổn thương khớp.
Bệnh lý cột sống thể huyết thanh âm tính: viêm cột sống dính khớp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp vảy nến, viêm khớp mạn tính thiếu niên … có tổn thương khớp bàn ngón tay dai dẳng.
Bệnh gút và bệnh giả gút khác có tổn thương khớp bàn ngón tay.
Một số bệnh hệ thng có tổn thương khớp bàn ngón tay dai dẳng.
Chống chỉ định
Viêm khớp bàn ngón tay nhiễm khuẩn: viêm khớp mủ, lao khớp.
Tổn thương khớp bàn ngón tay do bệnh lý thần kinh, bệnh máu.
Nhiễm khuẩn ngoài da vùng quanh khớp bàn ngón tay,nhiễm nấm… khi tiêm có nguy cơ đưa vi khuẩn, nấm vào trong khớp.
Cơ địa suy giảm miễn dịch.
Lưu ý: thận trọng với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh máu- cần theo dõi sau tiêm ít nhất 60 phút. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt.
Chuẩn bị
Cán bộ thực hiện quy trình kỹ thuật gồm: 01 bác sỹ có chứng chỉ tiêm khớp, 01 điều dưỡng.
Phương tiện: thuốc, bơm tiêm, kim tiêm, găng tay vô khuẩn, săng, bông băng cồn sát khuẩn, băng dán.
Người bệnh: hướng dẫn tư thế bệnh nhân tùy theo vị trí tiêm.
Hồ sơ bệnh án.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ hoặc đơn thuốc về chỉ định, vị trí tiêm.
Kiểm tra bệnh nhân: Giải thích cho bệnh nhân về mục đích, tai biến của thủ thuật.
Thực hiện kỹ thuật:
Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân ngồi, đặt bàn tay có khớp tiêm lên mặt bàn, khớp bàn ngón gấp nhẹ để khe khớp được rộng nhất.
Y tá:
+ Chuẩn bị thuốc tiêm
+ Sát trùng vị trí tiêm, trải săng
+ Quan sát bệnh nhân trong quá trình làm thủ thuật: toàn trạng, những thay đổi bất thường khác
+ Sau tiêm sát trùng, băng chỗ tiêm, dặn BN không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm trong 24 giờ, sau 24 giờ mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường.
Bác sỹ
+ Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn
+ Xác định vị trí tiêm
+ Tiến hành tiêm khớp: tiêm khớp ở mặt mu tay, âm kim vào khe khớp bàn ngón vị trí cạnh gân duỗi ngón. Hút thử pitốton ra không thấy có máu thì tiêm thuốc vào nhẹ tay là được.
Theo dõi bệnh nhân sau thủ thuật
Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24 giờ.
Tai biến và xử trí
Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm màng hoạt dịch với tinh thể thuốc (viêm khớp vi tinh thể), thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung thuốc chống viêm, giảm đau.
Nhiễm khuẩn do thủ thuật khớp tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ, tràn dịch => điều trị kháng sinh.
Biến chứng muộn: teo da, mất sắc tố da tại chỗ tiêm do tiêm nhiều lần vào một vị trí, hoặc tiêm quá nông. => Lưu ý không để thuốc trào ra khi vị trí tiêm. Nếu đã có tai biến, không cần xử trí gì thêm. Cần báo trước cho bệnh nhân để tránh hoang mang.
Biến chứng hiếm gặp: tai biến do bệnh nhân quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm, do tiêm thuốc vào mạch máu hoặc tiêm quá nhanh: bệnh nhân choáng váng, vã mồ hôi, ho khàn, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn…
Xử trí: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.
Bộ Y tế, quy trình kỹ thuật bệnh viện.