Nội dung

Quy trình điều trị oxy cao áp bằng phác đồ vininam 3 cho buồng đa

Đại cương

Hiện nay Việt Nam sử dụng các loại buồng Oxy cao áp đa ngăn, đa chỗ để điều trị theo phác đồ VINIMAM 3.

Với phác đồ VINIMAM 3 dùng để điều trị các bệnh nhân nặng, trong một số trường hợp cần phải hồi sức cao áp trong buồng đa chỗ đa ngăn. Có ngăn giảm áp riêng để có thể thực hiện thay đổi kíp thày thuốc, người bệnh  trong quá trình điều trị. Các loại buồng đa ngăn hiện nay đều được thiết kế có các đường cung cấp oxy riêng cho từng người bệnh, giúp cho việc sử dụng công nghệ oxy cao áp ngắt quãng rất an toàn. Với những buồng có ngăn hồi sức riêng sẽ có đầy đủ các hệ thống theo dõi chức năng sống với màn hình ở bên ngoài và các máy điều trị có thể mang theo tùy theo yêu cầu.

Phác đồ điều trị vinimam 3

 

Thông số

Phác đồ VINIMAM 3

Áp suất điều trị

2,5 – 2,8 ATA

Thời gian thở oxy

180 phút

Số lần thở oxy

30 phút oxy x 02 lần ; 20 phút oxy x 5 lần; 20
phút oxy vừa thở vừa nổi x 01 lần.

Lưu lượng thở

Tự do

Kiểu thở

Qua mask hoặc ambuse

Chỉ định

Nhồi máu não giai đoạn sớm trong 24 giờ

Bỏng độ 3 -4

Tai biến lặn typ 1

Bệnh hoại thư sinh hơi

Ngộ độc carbon monoxide, CO2,Cyanide mức độ trung bình

Ngộ độc các chất gây Methemoglobin (MetHb) mức độ trung bình

Giai đoạn cấp của phù não do các nguyên nhân khác nhau

Các tổn thương do đụng dập 

Hội chứng chèn ép khoang

Các thiếu máu do chấn thương cấp tính

Thiếu máu do viêm tắc động mạch, thiếu máu nặng

Áp xe nội sọ

Chuẩn bị 

Người thực hiện

Là các bác sỹ, kỹ thuật viên, điều dưỡng viên có Chứng chỉ hành nghề y và có Chứng chỉ đào tạo về Y học cao áp.

Luôn luôn ở khu vực bàn điều khiển và trong buồng cao áp để chăm sóc, theo dõi người bệnh. Xem xét hồ sơ bệnh án, thực hiện nghiêm túc y lệnh. Kiểm tra lại phác đồ điều trị cho từng người bệnh.

Số nhân viên tham gia điều trị: 

Bác sỹ: 03, ít nhất có 1 bác sỹ hồi sức

Kỹ thuật viên, điều dưỡng: 03, ít nhất có 1 điều dưỡng hồi sức.

Chuẩn bị máy, thiết bị điều trị cho buồng cao áp đa ngăn

Kiểm tra việc chuẩn bị buồng cao áp

Kiểm tra các đường dẫn khí, các van điều chỉnh lưu lượng oxy và ghế ngồi của người bệnh.

Kiểm tra nhiệt độ buồng, hệ thống điều hòa, các đèn chiếu sáng – Kiểm tra hệ thống bàn điều khiển, máy tính kết nối.

Kiểm tra hệ thống van an toàn mặc định mở ở áp suất tối đa của buồng (van xả khí nén).

Kiểm tra cửa sổ y tế (Medlock).

Kiểm tra hệ thống giám sát bằng hình ảnh (Video) mọi hoạt động ở trong buồng.

Kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc trong, ngoài buồng và hệ thống giải trí nghe nhìn.

Kiểm tra hệ thống đo lường của buồng như: đồng hồ đo áp suất trong buồng, nồng độ các khí đặc biệt là nồng độ oxy ở trong buồng.

Kiểm tra hệ thống van dự phòng ở trong buồng.

Tất cả đường dẫn khí ra và vào buồng phải được bảo vệ nghiêm ngặt, tránh hỏng hóc.

Kiểm tra việc chuẩn bị các thiết bị kèm theo.

Kiểm tra hệ thống cứu hỏa (bình chứa nước và phun nước cứu hóa bằng khí nén, các công tắc điện, vòi lắp trên trần buồng và vòi cầm tay).

Máy hút áp lực âm  hoặc chạy điện nhưng điện áp phải

Màn hình  theo dõi chức năng sống và bộ phận ghi phải đặt ở ngoài buồng.

Kiểm tra các bình chứa khí nén.

Kiểm tra hệ thống máy nén khí, máy sấy khô không khí.

Kiểm tra bình chứa oxy, các hệ thống van khóa và van an toàn.

Chuẩn bị đầy đủ thuốc, dụng cụ y tế cần thiết cho quá trình điều trị, cấp cứu, hồi sức người bệnh ở trong buồng.

Chuẩn bị người bệnh 

Giải thích cho gia đình người bệnh và người bệnh (nếu còn tỉnh) quy trình điều trị.

Khám lại lâm sàng trước điều trị và ghi vào hồ sơ bệnh án.

Kiểm tra huyết áp, mạch trước khi vào buồng.

Hướng dẫn thực hành nghiệm pháp Valsalva (nếu bệnh nhân tỉnh và tự làm được).

Không cho người bệnh mang bất kỳ đồ đạc dễ cháy nổ vào trong buồng điều trị (no pocket).

Thay quần áo bằng chất liệu phòng cháy cho người bệnh (100% cotton).

Hồ sơ bệnh án:

Ghi chép hồ sơ bệnh án theo quy định.

Các bước tiến hành

Sắp xếp chỗ phù hợp cho từng người bệnh, đóng cửa buồng bắt đầu quá trình tăng áp (với tốc độ 0,3m/phút hoặc có thể nhanh hơn tùy từng trường hợp).

Khi tăng đến áp suất điều trị, cho người bệnh thở oxy theo đúng phác đồ.

Hết thời gian thở oxy, bắt đầu quá trình giảm áp theo đúng quy trình (với tốc độ 0,3m/phút).

Khi áp suất trong buồng bằng với áp suất khí quyển cho người bệnh nghỉ 23 phút trước khi ra khỏi buồng.

Thăm hỏi, khám lại người bệnh, ghi chép vào hồ sơ bệnh án.

Theo dõi

Nếu người bệnh bị tăng huyết áp trước khi vào buồng cao áp, xử trí hạ huyết áp bằng thuốc, khi huyết áp bình thường cho người bệnh vào buồng điều trị và tiếp tục kiểm soát huyết áp trong suốt quá trình điều trị.

Trong quá trình điều trị xử lý theo quy trình hồi sức cao áp.

Tai biến và xử trí         

Thực hiện theo Quy trình 5.