Đại cương
Ghi điện thế kích thích cho phép ghi và phân tích các làn sóng điện ở vỏ não và tủy sống xuất hiện khi hệ thần kinh trung ương đáp ứng với các kích thích điện ở dây thần kinh ngoại vi hay kích thích các cơ quan giác quan (mắt, tai). Để ghi được các điện thế kích thích, trừ điện thế kích thích vận động, thường cần kích thích vài trăm lần tới vài nghìn lần, dùng máy ghi được điện toán hóa, nhằm lưu giữ các tín hiệu thu được, rồi tính trung bình cộng, nhờ vậy loại bỏ các nhiễu và cho đường các sóng điện thế kích thích ghi rõ ràng. Người ta dùng máy ghi điện cơ có gắn kèm theo các bộ phận chuyên biệt để kích thích (âm thanh, ánh sáng, từ trường).
Chỉ định
Ðiện thế kích thích thị giác
Giúp đánh giá sự toàn vẹn của đường thị giác từ dây thần kinh II, qua giao thoa thị giác và dải thị giác, tới thể gối ngoài và phóng chiếu thể gối – khe cựa cho tới vỏ não thị giác nhưng chủ yếu là cho tổn thương trước giao thoa nhưng cũng có thể phân biệt được những tổn thương dẫn truyền thị giác sau giao thoa.
Chỉ định trong bệnh: xơ cứng rải rác, mù vỏ não, bệnh lý thần kinh thị trước giao thoa, glaucoma, Parkinson. Còn để đo thị lực trẻ nhỏ.
Điện thế kích thích thính giác thân não
Chẩn đoán xơ cứng rải rác, các u ở hố sau (u thính giác, u thần kinh đệm, ở thần não), các tổn thương thân não gây hôn mê hoặc chết não,và theo dõi trong phẫu thuật. Ngoài ra còn để khảo sát bệnh điếc trẻ nhỏ.
Chống chỉ định
Không có.
Chuẩn bị
Người thực hiện
01 bác sĩ, 01 kỹ thuật viên (KTV).
Phương tiện, dụng cụ, thuốc
Vật tư sử dụng trong đo Điện cơ.
Tên kỹ thuật |
Nhân lực |
Thời gian |
|
Vật tư |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Điện thế kích thích thị giác |
1 Bác sĩ 1 KTV |
60 phút |
1 |
Điện cực ghi bề mặt |
chiếc |
5 |
2 |
Điện cực tiếp đất |
cái |
0.005 |
|||
3 |
Gel tẩy sạch da |
tuýp |
0.01 |
|||
4 |
Paste dẫn điện |
lọ |
0.05 |
|||
5 |
Nước muối sinh lý |
lít |
0.05 |
|||
6 |
Giấy in A4 |
gam |
0.01 |
|||
Điện thế kích thích thính giác |
1 Bác sĩ 1 KTV |
60 phút |
1 |
Điện cực ghi bề mặt |
chiếc |
4 |
2 |
Điện cực tiếp đất |
cái |
0.005 |
|||
3 |
Gel tẩy sạch da |
tuýp |
0.01 |
|||
4 |
Paste dẫn điện |
lọ |
0.05 |
|||
5 |
Nước muối sinh lý |
lít |
0.05 |
|||
6 |
Giấy in A4 |
gam |
0.01 |
|||
Khấu hao chung |
|
|
Máy điện cơ |
1 máy |
0,0001 |
Người bệnh
Người bệnh làm điện thế kích thích (SEP, VEP, BAEP, thần kinh V) nên gội đầu và ăn uống, đi vệ sinh trước khi đo.
Hồ sơ bệnh án
Cần ghi rõ tên tuổi địa chỉ, giới tính, chẩn đoán lâm sàng, ngày giờ ghi điện cơ.
Các bước tiến hành, đánh giá, ghi hồ sơ và báo cáo
Kiểm tra hồ sơ
Đối chiếu hồ sơ bệnh án và người bệnh.
Kiểm tra người bệnh
Người bệnh ở tư thế thư giãn cơ và chuẩn bị máy.
Thực hiện kỹ thuật
Điện thế kích thích thị giác
Điện thế kích thích thị giác là những sóng điện của não, ghi được khi có kích thích ánh sáng. Kích thích ánh sáng vào một mắt, dưới dạng chớp ánh sáng hình bàn cờ, gồm các ô vuông màu tương phản tối đa (đen và trắng) xen kẽ nhau. Chớp sáng có tần số khoảng 2 Hz. Điện cực ghi gồm một điện cực chính giữa chẩm (Oz của điện não) và 2 điện cực hai bên cách nhau 5cm (O1 và O2 của điện não). Thực hiện 100-200 kích thích. Thường có hai sóng một sóng âm có thời gian tiềm tàng 75ms (N75), một sóng dương tiếp sau có thời gian tiềm 100ms (P100), quan trọng nhất P100 phản ánh tính toàn vẹn của hệ dẫn truyền thị giác.
Điện thế kích thích thính giác thân não
Bao gồm các điện thế (sóng) được đánh dấu bằng chữ số la mã, xuất hiện trong vòng 10ms đầu tiên sau kích thích âm thanh. Các BAEP phản ánh tính toàn vẹn của hệ dẫn truyền thính giác. Khi đo điện thế ta cho người bệnh đeo tai nghe, kích thích bằng âm thanh ở riêng một tai. Âm thanh có cường độ 90-120 dB, âm thanh đều đặn lặp đi lặp lại với tần số khoảng 8-10 lần/phút. Các điện cực ghi được đặt ở dái tai, xương chũm hai bên và Cz. Người ta thường ghi được 5 làn sóng, đánh số từ I đến V, điện thế I phản ánh chức năng thính giác của dây VIII, điện thế II, và III liên quan tới hành cầu, IV, V liên quan tới chức năng cầu não trên và trung não dưới. Khi các cấu trúc này bị tổn thương, nhất là tổn thương myelin, thì các điện thế này thay đổi. Trên người bệnh hôn mê sâu, thay đổi BAEP chứng tỏ một tiên lượng xấu và khả năng hôn mê do căn nguyên tổn thương giải phẫu. Ngược lại, nếu BAEP còn nguyên vẹn chứng tỏ một tiên lượng khá hơn và nghĩ đến căn nguyên chuyển hóa hay nhiễm độc thuốc.Trong chết não, nếu còn sóng điện não trong khi mất BAEPs cho thấy khả năng tử vong cao (chết não), ngược lại nếu mất sóng điện não (hoặc rối loạn nặng nề điện não) trong khi BAEP còn tốt thì chứng tỏ một tình trạng hôn mê sâu mà thôi, chưa chắc đã chết não.
Tài liệu tham khảo
Vũ Anh Nhị, Lê Minh, Lê Văn Thính, Nguyễn Hữu Công (2010). “Bệnh học Thần kinh – Cơ (Sau Đại học)”. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 245 trang.
Nguyễn Hữu Công (1998). “Chẩn đoán điện và bệnh lý thần kinh – cơ”. Nhà xuất bản Y học, 165 trang.
Nguyễn Hữu Công (2013). “Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng”. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 125 trang.
Junkimura (2001). “Electrodiagnosis in diseases of nerver and muscles. Principles practice”. 991 pages.