Đại cương
Là kỹ thuật ghép xương nhân tạo giữa màng xoang và bề mặt xương hàm vùng đáy xoang hàm làm tăng khối lượng xương để cấy ghép Implant.
Có hai kỹ thuật nâng xoang hàm là kỹ thuật nâng xoang kín và nâng xoang hở.
Nâng xoang kín là kỹ thuật khoan mở đáy xoang tại vị trí sẽ cấy ghép implant ở mào xương ổ răng, thường sẽ đặt implant cùng trong một thì phẫu thuật.
Chỉ định
Thiếu chiều cao xương cần thiết để cấy Implant vùng các răng hàm trên liên quan đến xoang hàm. Khoảng cách từ mào xương ổ đến đáy xoang hàm từ 4 đến 8mm.
Chống chỉ định
Khoảng liên hàm không đủ cho làm phục hình răng.
Khoảng gần – xa vùng mất răng không đủ cho làm phục hình răng.
Người bệnh chưa đến tuổi trưởng thành.
Người bệnh có bệnh lý xoang hàm không cho phép phẫu thuật.
Người bệnh đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tính trong khoang miệng.
Người bệnh có bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật.
Chuẩn bị
Cán bộ thực hiện
Bác sĩ răng hàm mặt đã được đào tạo về cấy ghép nha khoa.
Trợ thủ.
Phương tiện
Bộ phẫu thuật trong miệng
Bộ phẫu thuật Implant
Bộ dụng cụ nâng xoang kín
Máy khoan Implant
Thuốc và vật liệu
Thuốc tê
Kháng sinh
Dung dịch sát khuẩn
Nước muối sinh lý
Implant
Bột xương nhân tạo
Kim, chỉ khâu…
Người bệnh
Người bệnh được giải thích và đồng ý điều trị
Hồ sơ bệnh án
Hồ sơ bệnh án theo quy định
Phim X quang xác định tình trạng vùng mất răng và xoang hàm
Xét nghiệm cơ bản
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ bệnh án
Kiểm tra người bệnh
Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.
Thực hiện kỹ thuật
Sát khuẩn
Vô cảm: gây tê tại chỗ và gây tê vùng
Bộc lộ xương hàm vùng cấy ghép
Rạch niêm mạc màng xương dọc sống hàm vùng mất răng
Dùng dụng cụ thích hợp bóc tách niêm mạc màng xương, bộc lộ bề mặt xương hàm vùng cấy ghép
Trong một số trường hợp không cần rạch niêm mạc thì có thể dùng mũi cắt tròn (tissue punch) để cắt lợi.
Khoan xương
Xác định vị trí
Khoan bằng mũi khoan định vị
Khoan mũi hướng dẫn tới vị trí cách đáy xoang 1mm
Kiểm tra hướng và độ sâu của lỗ khoan
Mở đáy xoang bằng dụng cụ thích hợp
Dùng dụng cụ thích hợp tách và nâng nhẹ màng xoang
Khoan các mũi khoan lớn dần đến đường kính đã chọn.
Chuẩn bị xương ghép
Trộn bột xương nhân tạo với máu của người bệnh hoặc nước muối sinh lý hay kháng sinh đã được thử phản ứng.
Đặt xương nâng xoang
Dùng dụng cụ thích hợp đưa bột xương đã chuẩn bị qua lỗ khoan vào vùng dưới màng xoang.
Lặp lại động tác trên cho tới khi đặt đủ khối lượng xương.
Đặt Implant
Dùng máy hoặc tay đặt Implant vào lỗ khoan trên xương với lực thích hợp.
Vặn chặt Implant tới mức độ thích hợp
Đặt nắp đậy Implant hoặc trụ liền thương
Khâu đóng niêm mạc
Theo dõi và xử lý tai biến
Trong khi phẫu thuật
Sốc phản vệ: điều trị chống sốc
Chảy máu: cầm máu
Rách màng xoang: Xử trí tùy từng trường hợp cụ thể
Tổn thương chân răng lân cận: tùy trường hợp mà có thể thay đổi trục đặt Implant hoặc khâu đóng niêm mạc và theo dõi.
Sau khi phẫu thuật
Nhiễm trùng: dùng thuốc kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ.