Đại cương
Định nghĩa
RF vi điểm là một thiết bị sử dụng công nghệ RF (radiofrequency) vi điểm không xâm nhập hoặc xâm nhập với hệ thống kim siêu nhỏ có hiệu quả trong điều trị sẹo trứng cá, trứng cá, rạn da, tình trạng lão hóa da…Thiết bị này chỉ tác động đúng vào vị trí đích ở trung bì mà không gây tổn thương ở thượng bì. Do vậy, hạn chế được tác dụng phụ mà lại tăng hiệu quả điều trị bệnh.
Mục đích
Tăng tổng hợp collagen.
Giảm hoạt động của tuyến bã.
Chỉ định
RF vi điểm là phương pháp có hiệu quả trong điều trị sẹo lõm do các nguyên nhân khác nhau:
Sẹo lõm do trứng cá loại đáy lòng chảo (rolling), loại đáy phẳng nông (boxcar) và sẹo đỏ giai đoạn I theo phân loại của Goodman.
Sẹo lõm do chấn thương Sẹo lõm do các nguyên nhân khác.
Chống chỉ định
Dị ứng với thuốc gây tê bề mặt (lidocain).
Chế độ Monopolar: người bệnh có các thiết bị cấy ghép trong cơ thể như máy tạo nhịp tim, máy khử rung…
Người bệnh có bệnh tự miễn của hệ collagen đang ở giai đoạn hoạt động. Người bệnh bị các bệnh mạn tính như đái tháo đường, HIV/AIDS… Người bệnh có cơ địa sẹo lồi.
Người bệnh đang có tính trạng nhiễm Herpes simplex.
Người bệnh bị các tổn thương da như ung thư da, hạt cơm, dày sừng ánh sáng hoặc bất kì các nhiễm trùng da nàotại vùng da cần điều trị.
Người bệnh đang dùng các thuốc chống đông như wafarin, heparinhoặc các thuốc gây ảnh hưởng đến quá trình đông cầm máu khác…
Chuẩn bị
Người thực hiện
Thủ thuật viên: 01 người; phụ: 01 người, giúp việc: 01 người.
Trang thiết bị
Trang thiết bị:Máy RF vi điểm.
Dụng cụ:
Khay quả đậu.
Hộp đựng bông cồn.
Vật tư tiêu hao:
Mũ: 2 chiếc.
Khẩu trang: 2 chiếc.
Găng tay: 2 đôi.
Gạc vô trùng: 1 gói.
Cồn 70 độ.
Dung dịch sát khuẩn Hexanios.
Nước muối sinh lý 0.9% vô trùng.
Người bệnh
Giải thích cho người bệnh, người nhà về kỹ thuật trước khi thực hiện: mục đích, các bước tiến hành, biến chứng, nguy cơ có thể xảy ra, tiên lượng…
Chuẩn bị trước khi thực hiện kỹ thuật:
Làm sạch vị trí cần điều trị.
Chụp và đánh giá vùng tổn thương trước khi tiến hành điều trị.
Gây tê bề mặt bằng kem Emla 5%. Băng bịt trong 60 phút.
Sát khuẩn vị trí cần điều trị bằng cồn 70 độ.
Hồ sơ bệnh án
Bệnh án theo dõi thủ thuật.
Bảng kiểm tư vấn người bệnh.
Bảng kiểm tiến hành thủ thuật (mỗi lần tiến hành có 1 bảng kiểm). Phiếu cam kết làm thủ thuật.
Thuốc thiết yếu
Kháng sinh bôi tại chỗ.
Sản phẩm từ công nghệ tế bào gốc.
Kem chống nắng.
Thời gian thực hiện kỹ thuật:
10-15 phút tùy vào diện tích vùng cần điều trị.
Các bước tiến hành
Khám và tư vấn cho người bệnh về kỹ thuật RF vi điểm.
Phát phiếu tóm tắt quy trình RF vi điểm cho người bệnh.
Chụp mặt, cho người bệnh ký giấy cam kết và làm bệnh án theo dõi. Chuyển người bệnh sang phòng thủ thuật để thực hiện kỹ thuật.
Chuẩn bị: nhân viên y tế (đeo mũ, khẩu trang, sát trùng…), Trang thiết bị, thuốc thiết yếu.
Kiểm tra hồ sơ bệnh án đủ.
Kiểm tra người bệnh:
Đánh giá tính chính xác của người bệnh: đúng người bệnh, đúng chẩn đoán, đúng vị trí cần thực hiện kỹ thuật.
Khám lâm sàng trước khi thực hiện kỹ thuật. Làm tê bề mặt và giải thích cho người bệnh chờ tê đủ thời gian, đủ tê. Thực hiện kỹ thuật.
Tùy mục đích điều trị và vị trí điều trị mà lựa chọn chế độ RF đơn cực hay lưỡng cực, xâm nhập hay không xâm nhập, mức năng lượng, chiều dài kim và số lần điều trị khác nhau.
Theo dõi, điều trị
Đánh giá bằng bảng kiểm trong quá trình điều trị về một số tiêu chí như mức độ đau, mức độ hài lòng của người bệnh.
Chụp và phân tích da trước điều trị và mỗi 3 tháng 1 lần sau kết thúc toàn bộ liệu trình điều trị.
Tai biến, xử trí
Báo bác sĩ ngay khi có tai biến.
Tai biến trong khi thực hiện kỹ thuật
Dát đỏ thoáng qua: người bệnh chịu được.
Bỏng rát: người bệnh chịu được.
Xuất huyết nhẹ.
Tai biến sau khi thực hiện kỹ thuật
Dát đỏ thoáng qua: người bệnh chịu được.
Bỏng rát: người bệnh chịu được.
Nhiễm trùng: ít gặp. Phòng ngừa bằng cách rửa mặt nhẹ nhàng bằng nước muối sinh lý trong 3-5 ngày sau điều trị và bôi kem kháng sinh tại chỗ trong 2-3 ngày sau điều trị.
Biến chứng muộn
Tăng sắc tố sau viêm: hiếm gặp, nếu có thường khỏi trong vòng 4-12 tuần.
Phòng ngừa bằng cách bôi kem chống nắng SPF từ 30 trở lên.
Kết thúc quy trình
Đánh giá tình trạng người bệnh sau thực hiện kỹ thuật.
Hoàn thiện ghi chép hồ sơ bệnh án, lưu hồ sơ.
Bàn giao người bệnh cho bộ phận tiếp theo.
Liệu trình điều trị:
4 tuần/ lần.