Triệu chứng
Ói.
Bệnh nhân không trung tiện.
Đau bụng từng cơn – bụng chướng.
Xử trí
Chụp X-quang bụng đứng, không sửa soạn → mực nước hơi (+).
Siêu âm → các quai ruột giãn chứa nhiều hơi.
Công thức máu – Hct, có dấu nhiễm trùng, bạch cầu tăng, CRP tăng
Urea / máu – ion đồ → có rối loạn nước điện giải.
Chẩn đoán và hướng xử trí
Dấu hiệu lâm sàng |
Liệt ruột sau mổ |
Tắc ruột sau mổ |
Đau bụng |
Gây khó chịu do chướng bụng nhưng không đau nhiều |
Đau càng ngày càng nhiều |
Thời gian hậu phẫu |
Thông thường trong vòng 48 – 72 giờ |
Thường muộn hơn có thể 5 – 7 ngày |
Buồn nôn và nôn |
+ |
+++, càng ngày càng tăng |
Chướng bụng |
+ |
+++, càng ngày càng tăng |
Nhu động ruột |
Mất hay giảm |
Dấu rắn bò Tăng nhu động ruột |
Sốt |
+/- |
+/- |
Siêu âm |
Các quai ruột giãn |
Các quai ruột giãn rộng, có dịch trong ổ bụng, kết hợp với nhiễm trùng trong lòng tử cung hoặc vết mổ |
X-quang bụng không sửa soạn |
Dãn quai ruột non + ruột già Ruột già đầy hơi |
Một hoặc nhiều quai ruột dãn (thường là ruột non) với mực nước hơi (+) |
Điều trị |
Hút dịch dạ dày Đặt sonde trực tràng Điều chỉnh nước, điện giải Thuốc kích thích nhu động ruột |
Hút dịch dạ dày liên tục để giảm áp Kháng sinh phối hợp liều cao Điều chỉnh nước điện giải Hội chẩn ngoại tổng quát |
Tài liệu tham khảo
Schwartz’s Principles of Surgery 9th ed 2010, Chapter 6. Surgical Infections.