Định nghĩa bệnh
Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp là bệnh gan do vi rút viêm gan C gây ra trong quá trình lao động.
Yếu tố gây bệnh
Vi rút viêm gan C (HCV) trong quá trình lao động.
Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc
Nhân viên y tế;
Quản giáo, giám thị trại giam, công an;
Nghề, công việc khác tiếp xúc với vi rút viêm gan C.
Giới hạn tiếp xúc tối thiểu
Yếu tố gây bệnh được ghi nhận trong phần đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp của Báo cáo kết quả quan trắc môi trường lao động.
Hoặc Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính theo quy định hiện hành trong trường hợp bị tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Thời gian tiếp xúc tối thiểu
1 lần.
Thời gian bảo đảm
Viêm gan cấp tính: 6 tháng;
Viêm gan mạn tính: 2 năm;
Xơ gan: 20 năm;
Ung thư gan: 30 năm.
Chẩn đoán
Lâm sàng
Bệnh viêm gan C diễn biến âm ỉ, hầu như không có triệu chứng ở giai đoạn cấp. Các triệu chứng nếu có cũng rất mơ hồ, không đặc hiệu như: mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, đau nhẹ hạ sườn phải, rối loạn tiêu hóa, đa cơ;
Có thể gặp vàng da nhẹ, kín đáo, xuất hiện từng đợt, sốt và gây sút cân;
Có thể có các biểu hiện ngoài gan ở: cơ xương khớp, da và niêm mạc, hệ nội tiết, thận, tiêu hóa, tim mạch.
Cận lâm sàng
Kết quả HCV – RNA dương tính;
Hoặc kết quả xét nghiệm Anti – HCV dương tính (trường hợp viêm gan C cấp tính có thể kết quả xét nghiệm này âm tính);
HCV RNA dương tính 2 tuần sau phơi nhiễm.
Anti – HCV dương tính 12 tuần sau phơi nhiễm.
Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng khác (nếu cần) để chẩn đoán giai đoạn, tiến triển và mức độ bệnh.
Chẩn đoán giai đoạn bệnh
Viêm gan vi rút c cấp
HCV – RNA dương tính
Anti – HCV có thể dương tính hoặc âm tính
AST, ALT bình thường hoặc tăng
Định typ vi rút viêm gan C: để giúp tiên lượng đáp ứng điều trị và dự kiến thời gian điều trị.
Thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng. Người bệnh được theo dõi có chuyển huyết thanh từ Anti – HCV âm tính sang dương tính, có thể có biểu hiện lâm sàng hoặc không.
Viêm gan vi rút c mạn
HCV – RNA dương tính.
Anti – HCV dương tính.
Thời gian mắc bệnh trên 6 tháng, hoặc có biểu hiện xơ gan (được xác định bằng chỉ số APR1, hoặc sinh thiết gan có hình ảnh viêm gan mạn và xơ hóa có ý nghĩa, hoặc FibroScan, Fibrotest có xơ hóa > F2) mà không do căn nguyên khác.
Tiến triển, biến chứng
Chữa khỏi không di chứng.
Viêm mạn tính.
Xơ gan, suy tế bào gan.
Ung thư gan hoặc viêm gan tối cấp gây tử vong.
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh viêm gan C không do nguyên nhân nghề nghiệp.
Hướng dẫn giám định:
TT |
Tổn thương cơ thể |
Tỷ lệ % |
1. |
Tiền sử viêm gan cấp: hiện tại hết triệu chứng lâm sàng, còn vi rút trên xét nghiệm |
11 – 15 |
2. |
Viêm gan mạn |
|
2.1. |
Thể ổn định |
26 – 30 |
2.2. |
Thể tiến triển |
41 – 45 |
3. |
Xơ gan |
|
3.1. |
Giai đoạn 0 |
31 – 35 |
3.2. |
Giai đoạn 1 (có giãn tĩnh mạch thực quản độ I) |
41 – 45 |
3.3. |
Giai đoạn 2 (có giãn tĩnh mạch thực quản độ II) |
61 – 65 |
3.4. |
Giai đoạn 3 (có giãn tĩnh mạch thực quản độ III) |
71 – 75 |
4. |
Suy chức năng gan |
|
4.1. |
Suy chức năng gan nhẹ (chưa có triệu chứng lâm sàng, có biểu hiện trên kết quả xét nghiệm – tương đương Child – Pugh A) |
21 – 25 |
4.2. |
Suy chức năng gan vừa (có triệu chứng lâm sàng, có biểu hiện trên kết quả xét nghiệm – tương đương Child-Pugh B) |
41 – 45 |
4.3. |
Suy chức năng gan nặng (có triệu chứng lâm sàng, có biểu hiện trên kết quả xét nghiệm – tương đương Child-PughC) |
61 – 65 |
5. |
Ung thư gan |
|
5.1. |
Ung thư gan, chưa phẫu thuật |
71 |
5.2. |
Ung thư gan đã di căn |
81 |
5.3. |
Ung thư gan đã phẫu thuật: Áp dụng tỷ lệ ở Mục 5.4. và cộng lùi với tỷ lệ 61% |
|
5.4. |
Phẫu thuật cắt gan |
|
5.4.1. |
Cắt bỏ một phân thùy gan phải hoặc phân thùy IV |
46 – 50 |
5.4.2. |
Cắt bỏ gan trái hoặc gan phải |
61 |
5.4.3. |
Cắt bỏ gan phải có rối loạn chức năng gan |
71 |