Đại cương
Sốc là một tình trạng giảm tưới máu tổ chức với nhiều biểu hiện khác nhau, nhanh chóng dẫn đến suy đa tạng.
Sốc chấn thương là một tình trạng sốc do mất máu hoặc đau do gãy xương biểu hiện lâm sàng bằng các dấu hiệu da xanh, lạnh, niêm mạc nhợt nhạt, vật vã kích thích.
Trong chấn thương, mất máu là nguyên nhân chính của sốc. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: tràn khí màng phổi, chấn thương cột sống…
Là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 2 chấn thương sọ não
Phân loại
Chia sốc máu máu do chấn thương thành 4 loại với các đặc điểm nhấn mạch triệu chứng sớm của tình trạng sốc. Lưu ý, Trong chấn thương huyết áp chỉ hạ thấp khi mất quá 30% thể tích máu của cơ thể.
CHỈ SỐ |
ĐỘ I |
ĐỘ II |
ĐỘ III |
ĐỘ IV |
Lượng máu mất (ml)1 |
750-1500 |
1500-2000 |
>2000 |
|
Lượng máu mất (%tổng lượng máu) |
|
15-30% |
30-40% |
>40% |
Nhịp tim (lần/phút) |
>100 |
>120 |
>140 |
CHỈ SỐ |
ĐỘ I |
ĐỘ II |
ĐỘ III |
ĐỘ IV |
Huyết áp |
Bình thường |
Bình thường |
↓ |
↓↓ |
Áp lực mạch (mmHg) |
Bình thường hoặc ↑ |
↓ |
↓↓ |
↓↓ |
Nhịp thở (lần/phút) |
14-20 |
20-30 |
30-40 |
> 35 |
Nước tiểu (ml/h) |
>30 |
20-30 |
5-15 |
Không đáng kể |
Ý thức |
Hơi lo lắng |
Lo lắng, kích thích |
Kích thích và lẫn lộn |
Lú lẫn và lờ đờ |
Bù dịch |
Tinh thể |
Tinh thể |
Tinh thể và máu |
Tinh thể và máu |
Nguyên nhân
Mất máu là nguyên nhân chính, thường gặp.
Chảy máu trong ổ bụng
Chảy máu trong khoang màng phổi
Gãy xương
Vết thương mạch máu
Đau do gãy xương
Chấn thương ngực, chấn thương tim
Nhiều chấn thương phối hợp
Các dấu hiệu nhận biết
Các dấu hiệu mất máu:
Mạch nhanh, nhỏ, huyết áp hạ
Da niêm mạc nhợt nhạt, lạnh. đầu gối có mảng tím nếu mất máu nhiều.
Tím môi và đầu chi thường khó thấy khi mất máu nhiều
Khám lâm sàng để tầm soát các tổn thương, nguyên nhân và vị trí chảy máu: trong ổ bụng, trong cơ, khoang sau phúc mạc, màng phổi…
Các dấu hiệu nhận biết sớm sốc chấn thương
Các triệu chứng của mất máu:
Mạch nhanh, nhỏ, khó bắt mạch quay
Da niêm mạc nhợt nhạt, lạnh. đầu gối có mảng tím nếu mất máu nhiều.
Tìm thấy vị trí chảy máu nhiều: gãy xương, chấn thương mạch, chảy máu trong ổ bụng.
Các biểu hiện khác:
Vật vã, lờ đờ, rối loạn ý thức, hôn mê. Các rối loạn ý thức có thể do sốc, cũng có thể do say rượu hoặc liên quan đến chấn thương sọ não
Thở nhanh, khó thở, tím môi và dầu chi (suy hô hấp)
Khát nước, đái ít
Hạ thân nhiệt
Gãy xương….
Các dấu hiệu khác: tràn khí dưới da, mất khả năng vận động tứ chi
Kiểm soát chấn thương (cấp cứu ngoại viện)
Vận chuyển nhanh bệnh nhân tới bệnh viện là quan trọng và không làm mất thời gian vào những thao tác thừa.
Ba nhiệm vụ quan trọng cần phải làm:
Đối với từng nạn nhân: phát hiện các chấn thương nặng và chấn thương đe dọa tính mạng
Đối với nhiều nạn nhân: Phân loại (triage) các điều trị ngay lập tức cứu sống nạn nhân
Đảm bảo đường thở thông thoáng (lấy dị vật, máu cục trong miệng để không bị tắc nghẽn do máu đờm…), hô hấp – tuần hoàn và vận chuyển tới bệnh viện đủ điều kiện chẩn đoán, điều trị đa chấn thương
Cần tìm kiếm các triệu chứng giảm tưới máu từ trước khi có tụt huyết áp.
Kiểm soát ban đầu sốc chấn thương
Nguyên tắc điều trị: tập trung vào:
Hồi phục thể tích lòng mạch
Thở oxy
Cầm máu
Đánh giá và điều trị chấn thương phải được thực hiện đồng thời (phác đồ). Đánh giá theo trình tự A (Airway), B (Breathing), C ( Circulation) và tình trạng chảy máu và can thiệp ngay lập tức:
Nẹp cố định cột sống cổ
Đặt đường truyền lớn để truyền dịch (nếu có thể)
Cầm máu
Cầm máu:
Băng ép nếu có chảy máu ra ngoài.
Garô để cầm máu trong cắt cụt chi, đặc biệt khi các biện pháp khác không thể cầm máu được. Để tránh thiếu máu, ga rô phải được nới lỏng định k (sau mỗi 45 phút).
Gãy xương chậu mất vững và chấn thương mạch máu là nguyên nhân dẫn đến sốc mất máu. Bất động cố định xương chậu để làm giảm chảy máu.
Đặt bệnh nhân ở tư thế đầu thấp chân cao
Bù dịch (ở những cơ sở có thể đặt được đường truyền)
Bù 2000 ml dịch NaCl 0,9% qua đường ngoại vi (kim luồn 16G ). Ngoài ra có thể dùng dung dịch cao phân tử.
Mục tiêu:. Huyết áp trung bình (HATB) khoảng 65mmHg và huyết áp tâm thu khoảng 90 mmHg trừ trường hợp có chấn thương sọ não kèm theo phải đưa HATB > 105 mmHg và huyết áp tâm thu > 120 mHg.
Kiểm soát sốc chấn thương không do mất máu. Không thể xử trí được tại cộng đồng. Trong trường hợp khẩn cấp, cần phải chuyển đến các tuyến y tế cơ sở như bệnh viện huyện, quận…để có thể sơ cứu.
Tràn khí màng phổi: thường có cả chấn thương ngực kín và chấn thương thấu ngực.
Ép tim cấp (do tràn máu màng tim)
Tài liệu tham khảo
Garcia A. Critical care issues in the early management of severe trauma. Surg Clin North Am. 2006 Dec;86(6):1359-87.
Christopher Colwell. Initial evaluation and management of shock in adult trauma. Uptodate 2013