Đại cương
Đặt sonde JJ là thủ thuật luồn một ống rỗng bằng nhựa dẻo được thiết kế đặc biệt vào niệu quản và đưa lên bể thận.
Mục đích:
Sonde JJ giúp nước tiểu có thể chảy từ thận xuống đến bàng quang. Bằng cách này, thận tiếp tục hoạt động và giảm tổn thương do tắc nghẽn, đồng thời tránh những cơn đau quặn dữ dội khi thận không được dẫn lưu tốt.
Sonde JJ còn bảo vệ niệu quản, giúp niệu quản lành vết thương.
Đặt sonde JJ có thể giúp niệu quản giãn rộng, giúp các tiếp cận vào niệu quản dễ thành công hơn.
Chỉ định
Khi có tắc nghẽn hoặc dự phòng tắc nghẽn ở niệu quản hoặc thận.
Chống chỉ định
Nhiễm khuẩn đường niệu: viêm bàng quang, viêm niệu đạo vì dễ gây viêm bể thận ngược dòng.
Chuẩn bị
Người thực hiện
01 bác sĩ, 01 điều dưỡng, 01 kỹ thuật viên Xquang, 01 kỹ thuật viên gây mê.
Phương tiện, dụng cụ
Máy Xquang.
Máy soi bàng quang cứng (kim loại) hoặc mềm(sợi).
Bộ cáp quang dẫn truyền hình ảnh và màn hình video
Nguồn ánh sáng lạnh.
Nguồn nước vô trùng và hệ thống dẫn nước vào máy.
Giường kiểu khám phụ khoa có thể điều chỉnh lên xuống tự động.
Găng vô trùng: 02 đôi
Cồn betadin sát trùng: 01 lọ
Gạc vô trùng: 01 gói
Kẹp vô trùng: 01 cái
Quần áo mổ: 02 bộ
Mũ, khẩu trang: 02 bộ
Bộ sonde JJ: 01 bộ
Thuốc gây mê hoặc gây tê tủy sống tùy từng trường hợp
Thuốc mê và tiền mê: midazolam 5mg từ 1 – 4 ống, fantanyl 0,1 mg từ 1 – 3 ống, propofol 20ml từ 1 – 4 ống.
Máy theo dõi lifescope và dụng cụ cấp cứu: mặt nạ, bóng bóp, nội khí quản.
Người bệnh
Cần được giải thích kỹ trước khi làm thủ thuật
Nhịn ăn trước khi làm thủ thuật 06 giờ.
Đặt đường truyền tĩnh mạch.
Tiêm thuốc gây mê hoặc gây tê tuỷ sống.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật
Giảm đau cho người bệnh: bằng tiêm thuốc gây mê hoặc gây tê tuỷ sống.
Tư thế người bệnh nằm theo tư thế sản khoa.
Soi kiểm tra: đặt máy soi bàng quang, cho nước và bàng quang kiểm tra tình trạng bàng quang, xác định vị trí 2 lỗ niệu quản và quan sát tình trạng lỗ niệu quản cần đặt sonde JJ.
Đưa sonde JJ ngược dòng từ niệu đạo vào bàng quang, lên niệu quản, lên bể thận qua ống soi bàng quang.
Kiểm tra vị trí của sonde JJ bằng X quang.
Biến chứng và xử trí
Nhiễm khuẩn ngược dòng:
Điều trị kháng sinh.
Đái máu:
Theo dõi, dùng thuốc cầm máu, truyền máu trong trường hợp mất quá nhiều máu.
Thủng niệu quản:
Xử trí ngoại khoa.
Biến chứng liên quan tới gây mê:
Tụt huyết áp, suy hô hấp, buồn nôn hoặc nôn.
Tiến hành truyền dịch, thở oxy.
Tài liệu tham khảo
Dyer RB, Chen MY, Zagoria RJ, et all (2002) Complications of ureteral stent placement. Radiographics; 22:1005-1022.
Ringel A, Richter S, Shalev M, Nissenkorn I. (2000) Late complications of ureteral stents. Eur Urol; 38:41-44.
Maan Z, Patel D, Moraitis K, et al. (2010) Comparison of stent-related symptoms between conventional double-J stents and a new-generation thermoexpandable segmental metallic stent: a validated-questionnaire-based study. J Endourol; 24: 589-593.
Papatsoris AG, Buchholz N. (2010) A novel thermo-expandable ureteral metal stent for the minimally invasive management of ureteral strictures. J Endourol; 24:487-491.
Akay AF, Aflay U, Gedik A, et all (2007) Risk factors for lower urinary tract infection and bacterial stent colonization in patients with a double J ureteral stent. Int Urol Nephrol; 39: 95-98.