Đại cương
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đau cột sống thắt lưng mạn tính, trong đó những nguyên nhân thường gặp như: Đau cột sống thắt lưng do thoái hóa tố sống, thoái hóa đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm cột sống, thoái hóa khớp liên mấu sau (facet joint), tình trạng co cứng cơ dây chằng cạnh sống, hoặc do bệnh lý nhiễm trùng (viêm tủy sống đĩa đệm), bệnh lý u xương, u thần kinh….Ngoài ra có thể gặp đau cột sống thắt lưng mạn tính do nhiều nguyên nhân khác như: nhiễm khuẩn đường tiết niệu, sỏi thận tiết niệu, viêm tử cung phần phụ…
Điều trị bệnh cần phải dựa theo nguyên nhân, với những bệnh nhân đau thắt lưng mạn tính cơ học không có triệu chứng toàn thân và đã loại trừ được các bệnh lý do nhiễm khuẩn, do ác tính, thì tiêm corticoid tại chỗ là một chỉ định có hiệu quả để phi hợp với điều trị nội khoa toàn thân, vật lý trị liệu.
Liệu trình tiêm cạnh cột sống cũng giống như tiêm khớp nói chung là: tiêm 1- 2 mũi tiêm/ 1 lần điều trị (khoảng cách 2 mũi tiêm là 7-10 ngày), có thể tiêm nhắc lại sau ít nhất 3 tháng và 1 năm không quá 4 lần tiêm cùng vị trí.
Chỉ định
Trong các trường hợp dưới ây mà áp ứng kém hiệu quả với điều trị thuốc toàn thân đúng phác đồ, đúng liều lượng.
Đau cột sống thắt lưng mạn tính do thoái hóa cột sống, khớp liên mấu, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng có hoặc không có dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh. Cần loại trừ các bệnh lý nội khoa khác trước khi có chỉ định tiêm corticoid tại chỗ.
Chống chỉ định
Viêm đĩa đệm tố sống: viêm mủ, viêm do lao.
Tổn thương cột sống do bệnh lý thần kinh, bệnh máu.
Nhiễm khuẩn, nhiễm nấm ngoài da vùng thắt lưng.
Cơ địa suy giảm miễn dịch.
Lưu ý: thận trọng với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý rối loạn đông máu.. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt. Đối với người có tiền sử tăng huyết áp cần đo lại huyết áp ngày sau tiêm và mỗi 30 phút ít nhất 02 lần. Với người có bệnh lý rối loạn đông máu cần theo dõi chỗ tiêm ít nhất 30 phút sau tiêm. Với bệnh nhân có tiền sử đái tháo cần thử đường máu ít nhất 01 lần sau tiêm 06 h.
CHUẨN BỊ
Cán bộ chuyên khoa
01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.
01 Điều dưỡng.
Phương tiện
Bộ dụng cụ tiêm khớp
Găng vô khuẩn
Kim tiêm 20 G, hoặc kim chọc dịch não tủy nếu bệnh nhân quá béo, bơm tiêm 5 ml.
Bông, cồn iod sát trùng, panh, băng dính.
Thuốc tiêm khớp: Depo medrol 40 mg hoặc Hydrocotisol aceta 125 mg.
Chuẩn bị bệnh nhân
Người bệnh được giải thích trước khi làm thủ thuật.
Có chỉ định của bác sỹ chuyên khoa.
Hồ sơ bệnh án, đơn thuốc
Theo mẫu quy định
Các bước tiến hành
Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định – Y tá phòng thủ thuật:
+ Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn về chỉ định, vị trí tiêm.
+ Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân nằm sấp, bộc lộ vùng thắt lưng + Chuẩn bị thuốc và dụng cụ tiêm.
+ Sát trùng vị trí tiêm, trải sang.
Bác sĩ làm thủ thuật:
+ Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn.
+ Xác định vị trí tiêm:
Tiêm khớp liên mấu cạnh cột sống thắt lưng: vị trí tiêm là vị trí vị trí là ngang với mỏm gai sau tủy sống (tuỳ theo vị trí L3-4, L4-5, hay L5- S1),cách đường giữa cột sống 1,5cm – 2cm. Đặt hướng kim vuông góc với mặt da, đưa kim vào từ từ cho tới khi chạm đến xương (khớp liên mấu), rút bớt kim ra 1mm, rút pít tông kiểm tra xem kim có bị vào mạch máu hay không, nếu không thì tiến hành bơm thuốc (Hình ảnh trong phần phụ lục).
Tiêm lỗ liên hợp cạnh cột sống thắt lưng: vị trí tiêm là vị trí ngang với điểm giữa hai gai sau tố sng, cách đường giữa 1,5 cm- 2cm. Đặt hướng kim nghiêng hướng vào trong cột sống 450 với mặt da, đưa kim vào từ từ đồng thời rút pít tông kiểm tra xem kim có bị vào mạch máu hay không hoặc kim chạm vào thần kinh thì bệnh nhân sẽ rất đau và tê bì vùng cảm giác chi phi , nếu không có thì tiến hành bơm thuốc.
Y tá phòng thủ thuật: Sát trùng, băng chỗ tiêm, dặn bênh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm trong 24 giờ, sau 24 h mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường.
Vi. theo dõi
Chỉ số theo dõi: mạch, HA, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24 h
Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra (bên dưới) sau 24 h – Theo dõi hiệu quả điều trị
Tai biến và xử trí
Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm với thuốc depo-medrol, thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung giảm đau paracetamol.
Nhiễm khuẩn phần mềm quanh khớp khuỷu do thủ thuật tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ => điều trị kháng sinh.
Biến chứng hiếm gặp: tai biến do BN quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: BN choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn…
XỬ TRÍ: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.
Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện
Genovese MC.” Joint and soft-tissue đinjection. A useful adjuvant to systemic and local treatment”. Postgrad Med 1998;103:125-134.
Owen DS. “Aspiration and đinjection đof jointsố and soft tissues”. Kelley WN.
Textbook of rheumatology. 5th ed. Philadelphia: Saunders, 1997:591-608.
Pfenninger JL.” Joint and soft tissue aspiration and đinjection”. Proceduresố for primary care physicians. sốt. Louis: Mosby, 1994:1036-54.
Zuckerman JD, Meislin RJ, Rothberg M. “Injectionsố for joint and soft tissue disorders: when and how to use them”. Geriatricsố 1990;45:45-52,55.