Nội dung

Điều trị ngoại khoa u não

Đại cương.

Khái niệm:

U não là một nhóm tế bào dị dạng có khối lượng, phát triển không ngừng trong hộp sọ gây nên những biến đổi về tâm thần kinh và toàn thân.

U não nguyên phát phát triển từ tổ chức não (mô não), các màng não, mạch máu não, các tuyến… U não thứ phát do di căn từ các tổ chức, cơ quan đến não.

Đặc điểm:

U não là loại bệnh lý nặng, chẩn đoán còn khó khăn nhất là những vùng xa các trung tâm y tế lớn.

Điều trị u não còn nhiều khó khăn.trước đây người ta coi u não là căn bệnh tử thần, điều trị ít kết quả, tỷ lệ tử vong còn cao.

Từ những năm 70 của thế kỷ trước đến nay, nhờ phát minh máy chụp cắt lớp vi tính (CT-Scanner) đã có tiến bộ lớn trong chẩn đoán u não. Nhờ ứng dụng những kỹ thuật thăm dò chức năng mới, các kỹ thuật ghi hình đặc biệt, ít gây đau, không xâm phạm vào cơ thể và an toàn cho bệnh nhân nên u não được chẩn đoán sớm hơn. Điều trị u não đã có nhiều tiến bộ nhất là từ khi có vi phẫu thuật, phẫu thuật định vị (Stereotaxy), dùng tia phóng xạ điều trị những u trong sọ không phải mổ sọ (Gamma knife), điều trị các bệnh lý mạch máu não với Xquang can thiệp (Radiosurgery). Tuy nhiên, đối với các u não ác tính với các kỹ thuật tiên tiến, ứng dụng tia xạ và hoá chất đặc trị nhưng kết quả điều trị chưa có tiến bộ cơ bản.

Phân loại:

Dựa vào vị trí giải phẫu của u não:

U trên lều tiểu não: u bán cầu, vùng hố yên, thân não, não thất…

U dưới lều tiểu não: u góc cầu tiểu não, u tiểu não…

Theo tính chất tổ chức học: Astrocytoma, meninggioma, angioma…

Theo nguồn gốc phôi thai của u.

 

Mức độ ác tính

U từ tổ chức ngoại bì thần kinh (Neuroepithelioma).

Astrocytoma (u tế bào hình sao)

Oligodendroglioma (u thần kinh đệm ít nhánh)

Ependioma

Pinealoma

Gangliocytoma, ganglioneuroblastoma.

Glioblastoma, medulloblastoma.

U phát sinh từ dây thần kinh sọ.

Nevrofibroma

U phát sinh từ màng não.

Các u hạch bạch huyết ác tính tiên phát.

U bẩm sinh và loạn sản.

Các u thuỳ trước tuyến yên.

U di căn.

 

(II).

(II).

(I).

(I-III).

(I-III).

(IV).

(I).

(I).

(I).

(III-IV).

(I).

(I-III).

(I-III).

     

Triệu chứng của u não.

Triệu chứng não chung:

Đau đầu: gặp ở 80 – 90% các bệnh nhân u não.

Đau đầu cục bộ: chủ yếu do yếu tố cơ học, u chèn đẩy, kích thích các dây thần kinh sọ, màng não và hệ thống mạch máu não.

Đau đầu toàn thể: nguyên nhân thường do tăng áp lực sọ. Đau với tính chất sâu ở trong đầu, thời gian đầu cơn đau còn thưa giữa các cơn đau bệnh nhân còn dễ chịu. Khi lên cơn đau bệnh nhân cảm thấy đau như vỡ, bệnh nhân ôm chặt lấy đầu kêu la, rên rỷ, thời gian về sau khi u phát triển, đau đầu liên tục.

Đau đầu còn tuỳ thuộc vào vị trí của u, trong u não đau đầu thường sảy ra vào buổi sáng, ho hắt hơi hoặc thay đổi tư thế.

Nôn: gặp trong 60 – 68% các bệnh nhân u não là dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ.

Nôn dễ dàng, nôn không liên quan đến bữa ăn, nôn hay xuất hiện vào buổi sáng, lúc đói hoặc thay đổi tư thế mạnh, đột ngột.

Nôn cũng phụ thuộc vào vị trí của u như ở hố sọ sau, não thất…

Chóng mặt: gặp 50% bệnh nhân u não.

Bệnh nhân có cảm giác các đồ vật quay quanh mình, hay chóng mặt khi thay đổi tư thế.

Mất thăng bằng, đi lại lảo đảo dáng đi như người say rượu.

Thay đổi thị lực và đáy mắt:

Giảm thị lực từ từ, có khi đưa dến mất hẳn thị lực.

Ứ phù hoặc teo gai thị (gặp 70 – 80%)

Dấu hiệu Foster-Kennedy.

Động kinh:

Động kinh toàn thể có thể coi là triệu chứng đầu tiên của u và mang tính chất triệu chứng chung.

Động kinh cục bộ là dấu hiệu mang tính chất định khu.

Cơn co giật thân não.

Rối loạn về tâm thần:

Hội chứng trầm cảm biểu  hiện: trạng thái vô tình cảm, giảm trí nhớ và sức chú ý.

Trạng thái sảng khoái bệnh lý, hay trêu chọc người khác, đùa vô duyên.

Hội chứng màng não.

Bệnh nhân thường được cấp cứu tại khoa truyền nhiễm với biểu hiện của viêm màng não, khám xét thấy cứng gáy (+); Kernig (+).

Triệu chứng định khu:

Biểu hiện phong phú phụ thuộc vào vị trí của u não:

Chẩn đoán và điều trị.

Chẩn đoán:

Lâm sàng.

Cận lâm sàng:

Điện não: thay đổi hoạt động của não.

Biến đổi về dịch não tuỷ.

Chụp sọ thường: chụp sọ quy ước thấy có thay đổi về xương sọ như dấu hiệu ấn điểm chỉ, thay đổi của hố yên, điểm đóng vôi.

Chụp động mạch não.

Chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan).

Chụp cộng hưởng từ (MRI).

Điều trị:

Phẫu thuật:

Điều trị ngoại khoa để xác định chính xác về chẩn đoán GPBL và loại bỏ nguyên nhân chèn ép não nhằm kéo dài cuộc sống của người bệnh. Chỉ định ngoại khoa phụ thuộc vào trình độ của phẫu thuật viên, vị trí và tính chất của u não và cơ sở kỹ thuật gây mê và hồi sức. Ngày nay người ta áp dụng vi phẫu thuật để tránh những tổn thương do quá trình mổ.

Tia xạ và hoá chất:

Những nghiên cứu hiện nay cho thấy khi áp dụng các phương pháp điều trị hoá chất và xạ trị kéo dài cuộc sống của người bệnh nhất mà không phụ thuộc loại phẫu thuật đã áp dụng. Hoá chất đặc hiệu là Carmustin kết hợp với xạ trị hiện nay được xem đã đem lại kết quả tốt đối với các u thần kinh đệm. Ngày nay người ta có thể hướng tia phóng xạ vào thương tổn một cách rất chính xác mà không cần phải mở nắp sọ (Gamma Knife). Các tác giả đều nhất trí cho rằng xạ trị bổ sung cho phẫu thuật đem lại kết quả tốt hơn hẳn phẫu thuật đơn thuần các u não ác tính.

Tài liệu tham khảo.

Bài giảng PTTK dành cho Đại học. Bộ môn BM9.

Bài giảng PTTK dành cho sau Đại học. Bộ môn BM9.

Handbook. US 2009.