Mục tiêu
Sau khi học xong học viên có khả năng:
Mô tả được việc biên soạn chương trình đào tạo liên tục.
Thiết kế được chương trình đào tạo liên tục theo mẫu của Bộ Y tế.
Mô tả các bước biên soạn, chuẩn bị tài liệu cho khóa đào tạo liên tục.
Trình bày được thủ tục thẩm định, phê duyệt, ban hành chương trình và tài liệu đào tạo liên tục.
Nội dung
Chương trình đào tạo liên tục
Mở đầu
Xây dựng chương trình là công đoạn quan trọng nhất của qui trình dạy học. Chương trình tốt thì sản phẩm tạo ra sẽ tốt và ngược lại. Một chương trình đào tạo tốt sẽ giúp người học tiếp nhận được các nội dung cần thiết nhất phục vụ cho nghề nghiệp của họ. Chương trình không tốt sẽ làm lãng phí thời gian của người học và lãng phí các nguồn lực phục vụ cho công tác đào tạo. Chương trình thiết kế phải:
Phản ánh đúng nhu cầu của người học, của xã hội, chứ không phải là ý muốn chủ quan của giảng viên, của trường, của bệnh viện hay của Bộ Y tế.
Sản phẩm đào tạo ra phải đáp ứng được sự thay đổi, tiến bộ khoa học kỹ thuật y học và sự phát triển chung của xã hội.
Chương trình đào tạo liên tục cán bộ y tế cần lưu ý các nội dung sau:
+ Đào tạo cập nhật các năng lực cần thiết trong hoạt động chuyên môn và thực hành nghề nghiệp thường xuyên của người học.
+ Chương trình hướng về cộng đồng để góp phần giải quyết các vấn đề sức khỏe cộng đồng.
+ Dạy- học lấy sự học, lấy người học là trung tâm. đào tạo theo nhóm nhỏ, cá thể hóa trong đào tạo.
+ Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đào tạo
+ Chú trọng đào tạo tiềm năng để phát triển, chú ý về tâm lý, nhân văn
Xây dựng chương trình đào tạo liên tục
Khi xây dựng các chương trình đào tạo chính quy thì toàn bộ hệ thống đào tạo được lôi cuốn tham gia vào việc xây dựng chương trình. Chính phủ sẽ đưa ra khung chương trình giáo dục quốc dân, Bộ Y tế phối hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo sẽ ban hành chương trình khung, sau đó các trường sẽ xây dựng và ban hành chương trình giáo dục (chương trình chi tiết) cho từng môn học, học phần. Sau đó giảng viên sẽ cụ thể đến từng bài học. Trong đào tạo liên tục việc xây dựng chương trình không như vậy. Đào tạo y khoa liên tục là đào tạo ngắn hạn, cập nhật và nâng cao năng lực, nâng cao một số kiến thức, kỹ năng, áp dụng kỹ thuật, thủ thuật mới vì vậy không thể có chương trình phê duyệt theo trình tự của chương trình chính quy được mà chương trình đào tạo chủ yếu được thiết kế từ cơ sở. Thông tư số 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế chỉ rõ Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục do cơ sở đào tạo xây dựng phải được thẩm định, ban hành theo quy định trước khi triển khai đào tạo. Việc xây dựng chương trình đào tạo liên tục là nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo liên tục.
Thông tư 22/2013 cũng nêu rõ Bộ Y tế thống nhất quản lý chương trình và tài liệu dạy-học về chuyên môn, nghiệp vụ được sử dụng trong các cơ sở đào tạo ngành y tế. Các cơ sở đào tạo liên tục căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu để xây dựng chương trình đào tạo liên tục phù hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức lớp học.
Như vậy việc xây dựng chương trình đào tạo liên tục là của cơ sở đào tạo (không phải là của Bộ Y tế). Với công tác đào tạo liên tục tại tỉnh thì Sở Y tế là cơ quan chỉ đạo biên soạn và phê duyệt và ban hành chương trình đào tạo cho cán bộ y tế thuộc tỉnh, do Sở quản lý. Còn các cơ sở đào tạo là các trường, các viện nghiên cứu trung ương thì hội đồng chuyên môn sẽ thẩm định, lãnh đạo đơn vị phê duyệt. Các bệnh viện trung ương có nhiệm vụ chỉ đạo tuyến cũng được Bộ Y tế ủy quyền thẩm định và phê duyệt khi đủ điều kiện.
Biên soạn chương trình đào tạo là công việc chuyên sâu, đòi hỏi người biên soạn ngoài trình độ chuyên môn, kỹ thuật tốt cần phải có kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ giáo dục, đào tạo. Chương trình đào tạo liên tục đòi hỏi liên tục được cập nhật, bổ sung nên đây là công việc thường xuyên của các cơ sở đào tạo liên tục.
Yêu cầu của chương trình đào tạo liên tục:
Thể hiện các mục tiêu đào tạo mong muốn;
Quy định được chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, thái độ;
Cấu trúc nội dung đào tạo phù hợp mục tiêu;
Lựa chọn phương pháp, hình thức thực hiện chương trình thích hợp;
Cách đánh giá kết quả rõ ràng, khách quan;
Chương trình đào tạo liên tục phải được cập nhật liên tục để bảo đảm tính khoa học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn; trong thời gian tối đa 5 năm phải được xem xét, chỉnh sửa và bổ sung.
1.4. quy trình xây dựng chương trình như sau:
Trước hết cần điều tra xác định nhu cầu đào tạo liên tục của các
đối tượng cán bộ y tế.
Mô tả nhiệm vụ: Phải liệt kê được các nhiệm vụ người cán bộ
đang thực hiện tại cơ sở, tìm hiểu xem những thiếu hụt mà chương trình dự kiến sẽ bổ xung, cập nhật cho họ.
Xây dựng mục tiêu đào tạo bao gồm Mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể. Mục tiêu chung là cái nhìn tổng thể mà người cán bộ y tế có được sau khóa học. mục tiêu cụ thể bao gồm các nội dung chi tiết về kiến thực, kỹ năng và thái độ của học viên có khả năng nhận được sau khi kết thúc khóa học.
Xác định quỹ thời gian cho toàn khóa học
Từ đó tiến hành xác định nội dung học tập của khóa
Xây dựng chương trình (kế hoạch học tập) cho khóa học
Xác định mục tiêu từng bài học
Hình thành nội dung từng bài học (giờ lý thuyết và thực hành ) trong mỗi bài học.
Chỉ ra cơ sở thực tập, thực hành tiền lâm sàng, thực hành lâm sàng và thực tế cộng đồng
Xác định lượng giá thường xuyên, lượng giá kết thúc khóa học.
Tuy nhiên tuỳ theo tình hình và điều kiện cụ thể mà những người biên soạn chương trình tuân theo toàn bộ hoặc chỉ theo một phần quy trình đó. Những người có nhiệm vụ xây dựng chương trình nếu là những người đã có kiến thức chuyên môn sâu rộng thì cần được trang bị thêm kiến thức và nghiệp vụ dạy học y học để biên soạn được các chương trình đào tạo liên tục tốt.
Trong quá trình xây dựng chương trình nếu có điều kiện (thông thường là những chương trình có tính chất áp dụng rộng rãi, có thể sử dụng được lâu dài, người ta còn tiến hành thêm các bước như:
Thử nghiệm chương trình trước khi áp dụng rộng rãi
Tập huấn triển khai chương trình
Triển khai thực hiện trên diện rộng
Giám sát, hỗ trợ, kiểm tra việc thực hiện
Đánh giá chương trình sau một chu kỳ nhất định.
Việc biên soạn chương trình đào tạo nói chung đòi hỏi công phu, nhiều thời gian và không phải tất cả mọi người đều biên soạn được chương trình, ở đây không đề cập sâu đến từng nội dung cụ thể của các nội dung trong sơ đồ trên mà chỉ yêu cầu các cán bộ quản lý biết là việc biên soạn chương trình đào tạo liên tục cũng phải thoả mãn các nội dung trên.
Nội dung của chương trình đào tạo liên tục y tế
Theo thông tư 22/2013/TT-BYT của Bộ Y tế nội dung chương trình đào tạo có các mục sau:
Tên khoá học và giới thiệu chung về khóa học;
Mục tiêu khóa học (về kiến thức, thái độ, kỹ năng); – Đối tượng, yêu cầu đầu vào đối với học viên;
Chương trình chi tiết (cụ thể đến tên bài, tiết học);
Tên tài liệu dạy – học chính thức và tài liệu tham khảo;
Phương pháp dạy – học;
Tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng;
Thiết bị, học liệu cho khóa học (kể cả thực hành lâm sàng);
Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình;
Đánh giá và cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục.
Mẫu định dạng của chương trình đào tạo có thể như sau:
Tên của khoá/lớp học: Thể hiện được nội dung cụ thể
Giới thiệu chương trình: Giới thiệu sơ lược ngắn gọn
Mục tiêu đào tạo của khóa học: Đây chủ yếu là các khóa ngắn hạn nên thường có 2 cấp mục tiêu: mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Trong mục tiêu cụ thể nêu rõ yêu cầu đạt được sau khoá học, cần có:
Mục tiêu về kiến thức
Mục tiêu về thái độ
Mục tiêu về kỹ năng
Người ta hay dùng từ KAS viết tắt của 3 từ tiếng anh là Knowledge (kiến thức), Attitude (thái độ) và Skills (kỹ năng) để chỉ các viết mục tiêu cụ thể
Đối tượng học viên tham dự khoá đào tạo:
Yêu cầu cụ thể về đầu vào của học viên để có thể tham dự được lớp học này, cụ thể:
Nghề nghiệp, trình độ
Nơi làm việc
Các yêu cầu khác (nếu có)
Thời gian đào tạo:
Bao nhiêu tiết học, trong đó cần nói rõ bao nhiêu tiết lý thuyết, bao nhiêu tiết thực hành Labo, thực hành lâm sàng, cộng đồng. bảng phân phối chương trình đào tạo theo mẫu sau:
Phân phối thời gian chương trình (tiết học 50 phút)
Số TT |
Tên bài |
Mục tiêu (hoặc nội dung ) |
|
Số tiết |
|
Tổng số |
Lý thuyết |
Thực hành |
|||
1 |
Bài 1….. |
|
|
|
|
2 |
Bài 2….. |
|
|
|
|
3 |
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
Lượng giá, đánh giá |
|
|
|
|
|
Tổng số tiết học |
|
|
|
Đây là mẫu đơn giản nhất, dễ làm nhất, tuy nhiên một chương trình sẽ tốt hơn nếu sau khi viết mục tiêu cụ thể, mà trong mỗi mục tiêu đó sẽ có các nội dung tương đối chi tiết để biết những gì cần dạy- học thì sẽ rất thuận lợi cho những người phải việc chuẩn bị và biên soạn tài liệu dạy-học và triển khai chương trinh mà không trực tiếp xây dựng chương trình.
Tài liệu dùng sử dụng đào tạo
Sử dụng tài liệu sẵn có nào? của ai? Nhà xuất bản nào? Chọn toàn bộ hay một phần (nhưng vẫn cần phê duyệt).
Đơn vị tự biên soạn
Bài phát tay
Tài liệu tham khảo/ đọc thêm cho học viên
Phương pháp dạy-học
Để triển khai khóa học này, yêu cầu giảng viên sẽ sử dụng những phương pháp nào thì tốt nhất, hiệu quả nhất.
Tiêu chuẩn giảng viên và trợ giảng;
Yêu cầu về số lượng giảng viên, trợ giảng
Tiêu chuẩn của giảng viên, giảng viên lâm sàng, trợ giảng:
+ Yêu cầu về trình độ chuyên môn, thâm niên nghề nghiệp…
+ Yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm
+ Các yêu cầu khác (nếu có)
9) trang thiết bị, học liệu sử dụng cho khoá học:
Hội trường, bảng đen +phấn/ bảng trắng+ bút dạ – Thiết bị nghe nhìn, giấy khổ to, giấy trong …
Mô hình gì? Labo nào?
Bệnh nhân thực tập ở khoa, phòng nào?
Bài tập tình huống…
Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình đào tạo
Tổ chức khai giảng; bế giảng; đánh giá trước khoá học
Cách tổ chức lớp học: Lý thuyết, thực hành, cộng đồng…
Địa điểm tổ chức học tập.
Phương pháp dạy học: sử dụng phương pháp nào là chính ( yêu cầu chuẩn bị vật liệu dạy học cho phương pháp đó)
Đánh giá và cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục.
+ Điểm đánh giá quá trình đào tạo (bao nhiêu bài kiểm tra, bài tập, bài tập làm bệnh án …cách tính điểm,…)
+ Đánh giá kết thúc khoá học
+ Các điều kiện khác để được cấp chứng chỉ
Các nội dung của việc quan lý chương trình đào tạo liên tục
Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo liên tục
Tập huấn triển khai thực hiện chương trình nhằm làm cho cả người dạy, người học và nhà quản lý hiểu đúng, đầy đủ nội dung chương trình mới xây dựng và thống nhất thực hiện.
Chuẩn bị đủ điều kiện để triển khai đại trà chương trình đào tạo mới.
Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chương trình đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo sau một thời gian thực hiện
Quản lý chương trình đảm bảo chất lượng
Quản lý mục tiêu đào tạo: một chương trình đào tạo khi thực hiện chúng ta phải kiểm soát chất lượng bằng cách xem chương trình đó có đạt mục tiêu đưa ra ban đầu hay không.
Quản lý nội dung chương trình đào tạo: xem tất cả các nội dung trong chương trình có được giảng dạy và học tập đầy đủ hay không, cả lý thuyết và thực hành, đặc biệt là thực hành lâm sàng. Việc đánh giá thực hiện chương trình phải đầy đủ, khách quan có giá trị.
Quản lý kế hoạch thực hiện chương trình bao gồm quản lý kế hoạch giảng dạy từng bài học, quản lý kế hoạch toàn khoá học. Các kế hoạch đó phải được thực hiện đầy đủ, trôi chảy, các khó khăn vướng mắc đều được giải quyết hợp lý không ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Kế hoạch dạy học là văn bản quan trọng nhất khi triển khai chương trình đào tạo liên tục.
Quản lý phương pháp lượng giá và kết quả lượng giá học viên. Phương pháp lượng giá có ý nghĩa đối với tính giá trị và độ tin cậy của kết quả lượng giá. Mọi kết quả lượng giá học viên đều được ghi nhận và phản ảnh toàn diện quá trình học tập của học viên.
Quản lý chỉ tiêu thực hành tay nghề. Đây là nội dung đã được đề cập nhiều nhưng lại ít được quan tâm đúng mức. Đối với cán bộ y tế, mọi khóa đào tạo liên tục phải có chỉ tiêu thực hành tay nghề, nhất là các môn lâm sàng. Chỉ tiêu thực hành được dùng để lượng giá khi kết thúc khóa học.
Quản lý kế hoạch dạy-học: Mỗi giảng viên khi lên lớp đều phải có kế hoạch dạy-học. Kế hoạch dạy học là văn bản pháp lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên. Kế hoạch dạy-học cần thường xuyên cập nhật thông tin mới, sinh động.
Tài liệu đào tạo liên tục
Biên soạn mới tài liệu
Căn cứ vào chương trình được phê duyệt, các cơ sở đào tạo xây dựng tài liệu dạy-học cho phù hợp. Tài liệu dạy-học được cấu trúc theo chương, bài. Trong mỗi bài cần có mục tiêu, nội dung và lượng giá. Khi biên soạn phần nội dung, lượng giá cần bám sát theo mục tiêu của bài học đã đề ra.
Bộ Y tế khuyến khích kèm theo tài liệu day – học có “Tài liệu cho giảng viên” để thuận lợi cho việc tổ chức các khoá đào tạo. đặc biệt là các khoá học đào tạo giảng viên (TOT) để thuận lợi cho việc triển khai sau khoá học.
Cấu trúc mỗi cuốn sách cho học viên sẽ có các nội dung như sau:
*.Lời nói đầu: Cần có: Mục tiêu, đối tượng sử dụng, hướng dẫn sử dụng sách, biên soạn dựa trên chương trình nào.
*.Về nội dung: Nội dung từng bài biên soạn theo chương trình cần ghi rõ:
Tên bài
Mục tiêu cụ thể của bài
Nội dung cần đảm bảo 4 yêu cầu sau:
+ Kiến thức cơ bản, hệ thống, (đã được thừa nhận, được khẳng định, đặc biệt là những nguyên lý, nguyên tắc)
+ Chính xác và khoa học (nội dung khoa học chính xác, có chứng cứ)
+ Cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội (về kiến thức và kỹ thuật hiện đại)
+ Thực tiễn (đặc biệt thực tiễn Việt Nam)
Cần chú ý tập trung đưa vào những kiến thức cốt lõi (phải biết), sau đó mới đến kiến thức liên quan nhiều (cần biết), hạn chế đưa những kiến thức ít liên quan (biết thì tốt), Kiến thức mới (mà chương trình chưa kịp cập nhật) được đưa vào với tỷ lệ hợp lý. Câu hỏi tự lượng giá
+ Nên chuẩn bị câu hỏi viết ở dạng cải tiến như: câu hỏi ngắn, lựa chọn, đúng sai, điền chỗ trống….
+ Câu hỏi nghiên cứu (bài tập tình huống)
+ Câu hỏi tự lượng giá cần bao phủ toàn bộ nội dung bài học. Câu hỏi tự lượng giá cũng có thể biên soạn dạng truyền thống. Khuyến khích biên soạn theo phương pháp mới cho học viên dễ tự nghiên cứu, số lượng bố trí khoảng từ 5-10 câu hỏi cho 1 tiết học, để sinh viên có thể tự học.
+ Phần tự lượng giá bố trí ở cuối mỗi bài học, cũng có thể bố trí chung ở cuối cuốn sách. (Những câu hỏi này không phải dùng để làm đề thi, kiểm tra).
+ Trong các khoá đào tạo liên tục, phần lượng giá không đòi hỏi phức tạp, tuy nhiên ít nhất cũng là các câu hỏi truyền thống, đơn giản để học viên có thể tự học và không nhất thiết theo quy định chung đã nêu trên.
*. Khối lượng kiến thức:
Để đảm bảo cho sinh viên có tài liệu học tập và sử dụng theo phương pháp học tập tích cực, yêu cầu khối lượng kiến thức cho mỗi tiết học khoảng từ 3 đến 4 trang giấy khổ A4. Khuyến khích dùng hình ảnh, sơ đồ minh hoạ.
*. Trình bày tài liệu:
Trình bày cần lưu ý các kênh thông tin như: chữ, viết dễ hiểu, trong sáng. Hình ảnh cần lựa chọn kỹ càng, phù hợp, rõ ràng. có sơ đồ, bảng, biểu, đồ thị cho dễ hiểu.
+ Cuối mỗi bài là những tài liệu đọc thêm cho học viên (nếu có thì cần chỉ rõ tài liệu nào? Bài nào và không liệt kê quá dài để học viên có thời gian đọc thêm).
+ Phần cuối của cuốn sách: cần ghi danh mục tài liệu tham khảo trong quá trình biên soạn và trích dẫn nguồn nội dung khoa học (nếu có).
+ Mục lục (để ở đầu tài liệu).
*. Về tác giả: Tài liệu đào tạo liên tục nên là một tập thể tác giả để có thể thu thập được các kinh nghiệm thực tế. khuyến khích các tác giả là các nhà khoa học, có kinh nghiệm thực tiễn tham gia biên soạn tài liệu cho đào tạo liên tục để có nhiều nội dung mới, cập nhật.
Sách cho giảng viên:
Sách cho giảng viên là tài liệu mà các giảng viên có kinh nghiệm đã giảng dạy nhiều theo chương trình đó biên soạn nhằm giúp cho những giảng viên trẻ tham khảo để chuẩn bị và triển khai việc dạy học. Sách cho giảng viên không nên lặp lại những gì đã viết trong sách học viên hay đơn thuần là tập hợp là các kế hoạch dạy-học. Sách thường bao gồm 4 nội dung như sau:
*. Phần chuẩn bị trước khi lên lớp: là các việc mà giảng viên phải chuẩn bị trước như: Kế hoạch bài dạy-học, các tờ giấy trong hoặc slide cho tiết dạy học. Tài liệu phát tay, bài tập tình huống, các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy, với các bài lâm sàng thì chuẩn bị buồng bệnh, bệnh nhân, các chỉ tiêu tay nghề,… Với các bài về môn cận làm sàng thì có thế là máy móc, hoác chất, bảng kiểm….
*. Phần trên lớp: Liệt kê các hoạt động của thày và của trò xảy ra trên lớp. Trong phần này cần phân chia đến từng phút cho bài dạy học.
Vì dụ: Như hoạt động số 1 là hướng dẫn về mục tiêu bài học: dự kiến sẽ được tiến hành theo phương pháp dạy học nào? Phương pháp thuyết trình hay phát vấn, thày làm gì? Trò sẽ làm gì và thời gian dành cho hoạt động này là bao nhiêu phút,… sau đó hoạt động 2 là gì?… cho đến hoạt động cuối cùng làm tổng kết bài học.
Các hoạt động này chỉ là các gợi ý để tham khảo cho giảng viên mới 2.2.3. Phần trao đổi kinh nghiệm với giảng viên mới: đây là những kinh nghiệm của thày đi trước rút ra trong quá trình dạy bài đó, các thuận lợi và khó khăn thường gặp phải trong quá trình dạy học, các tình huống sư phạm và cách khắc phục để giảng viên mới tham khảo.
*. Phần các phụ lục bao gồm:
+ Kế hoạch bài dạy học
+ Nội dung các slide/ giấy trong
+ Các bài tập tình huống
+ Các hình ảnh mô hình, sơ đố giúp cho giảng viên mới triển khai thuận lợi
+ Khác…
Lưu ý: Khác với sách học viên, sách giảng viên chỉ là các gợi ý để tham khảo, vì mỗi giảng viên sẽ có cách tổ chức và tiến hành bài dạy học theo phong cách riêng của mình. Tài liệu này hữu ích cho những người mới bắt đầu làm công tác dạy học.
Sử dụng tài liệu đã có sẵn
Chuẩn bị chương trình phù hợp với yêu cầu của từng đơn vị đã rất công phu, tuy nhiên việc biên soạn tài liệu còn đòi hỏi nhiều thời gian hơn và không phải ai cũng có thể biên soạn tài liệu được. Nếu cứ đòi hỏi phải biên soạn thì đôi khi giảng viên buộc phải sao chép để cho có.
Trong đào tạo liên tục, nhất là việc triển khai đào tạo liên tục ở các tỉnh, sau khi có chương trình thì sử dụng tài liệu nào để giảng dạy là vấn để khó khăn, vì vậy phương án tối ưu nhất thường được lựa chọn là sử dụng tài liệu có sẵn để giảng dạy, như vậy đảm bảo được sự chính xác, trung thực và lại nhanh chóng có thể triển khai được công tác đào tạo liên tục.
Tài liệu có sẵn là những tài liệu nào:
Tài liệu của Bộ Y tế
Các tài liệu, sách đạt chuẩn chuyên môn của Bộ Y tế đã thẩm định và ban hành chính thức, đây là các tài liệu tốt nhất, an toàn nhất để các cơ sở sử dụng cho đào tạo. Nhưng lưu ý cần trích dẫn sách, tài liệu và văn bản phê duyệt.
Các tài liệu do các đơn vị trung ương biên soạn:
Những tài liệu này thường do các bệnh viện, viện nghiên cứu trung ương hay đơn vị được giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến biên soạn sử dụng trong các lớp tập huấn. Nếu những tài liệu này đã được phê duyệt và phù hợp với nội dung chuyên môn của đơn vị thì thủ trưởng đơn vị có thể ban hành quyết định sử dụng cho khóa học của mình. Tuy nhiên để chắc chắn đảm bảo về pháp lý Thủ trưởng chi quyết định sau khi tham khảo ý kiến của hội đồng chuyên môn phù hợp theo quy định của Bộ Y tế.
Các tài liệu đã xuất bản ở các nhà xuất bản trong và ngoài nước.
Cần có sự lựa chọn một phần hay toàn bộ để sử dụng cho khóa học, tuy nhiên nếu là ban hành chính thức của cấp trên chỉ đạo về chuyên môn thì sử dụng được ngay, còn lại cần phải tham vấn hội đồng chuyên môn của đơn vị và ra quyết định sử dụng một phần hay toàn bộ nội dung tài liệu.
Các tài liệu do các dự án trong nước và quốc tế hoặc các chuyên gia quốc tế và trong nước chuyển đến: Hiện nay có rất nhiều dự án, nhiều chuyên gia quốc tế và trong nước đưa đến các đơn vị để làm tài liệu cho các khóa tập huấn, hội thảo. Những tài liệu này cần được đơn vị chính thức hóa trước khi đưa vào đào tạo thông qua hội đồng chuyên môn của đơn vị.
Quản lý tài liệu dạy học trong đào tạo liên tục
Tài liệu theo sát chương trình: tài liệu mới biên soạn hay sử dụng tài liệu có sẵn đều cần căn cứ vào vào chương trình đã phê duyệt để có tài liệu phù hợp, sát với chương trình, nội dung cần cô đọng, chỉ nên đưa ra những nội dung mà chúng ta thường nói PHẢI HỌC, rất hạn chế những nội dung mà giảng viên thích thú nhưng không phải cốt lõi và tuyệt đối không đưa vào tài liệu các nội dung biết thì tốt. Vì là đào tạo liên tục nên nội dung phải là cập nhật nhưng phải đảm bảo chính xác, khoa học.
Lưu trữ tài liệu. Việc lưu trữ tài liệu rất quan trọng để đảm bảo các khoa đào tạo liên tục đảm bảo đúng các hướng dẫn của Bộ Y tế, việc lưu trữ còn phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục sau này.
một số quy định chung
Nguyên tắc chung: cơ sở đào tạo có trách nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu dạy học và trình phê duyệt trước khi tổ chức khoá đào tạo. Việc phê duyệt của người có thẩm quyền phải dựa trên biên bản chấp thuận của Hội đồng thẩm định chuyên môn.
Chương trình và tài liệu dạy- học có thể riêng biệt hoặc gộp chung, nhưng phải thể hiện rõ 2 phần: Chương trình đào tạo và Tài liệu day-học. Bộ Y tế khuyến khích các cơ sở đào tạo ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc xây dựng các tài liệu dạy-học.
Theo Điều 8 của Thông tư 22/2013 quy định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, ban hành trước khi tổ chức đào tạo, cụ thể như sau:
+ Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục của tỉnh; chỉ định chủ tịch Hội đồng; hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung cấp y tế của tỉnh là phó chủ tịch, cán bộ phụ trách đào tạo liên tục của Sở Y tế là thư ký. Giám đốc Sở Y tế phê duyệt chương trình và tài liệu dạy – học của các cơ sở đào tạo liên tục thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thẩm định chương trình và tài liệu. Thời gian thẩm định không quá 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của đơn vị.
+ Người đứng đầu các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp/dạy nghề y tế; các cơ sở giáo dục khác có đào tạo mã ngành thuộc khối ngành khoa học sức khỏe và các bệnh viện, viện có giường bệnh, viện nghiên cứu có trung tâm đào tạo hoặc được giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học phê duyệt chương trình và tài liệu đào tạo liên tục tương ứng với mã đào tạo đã được giao trên cơ sở thẩm định của Hội đồng do đơn vị thành lập.
+ Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế phê duyệt chương trình, tài liệu của các cơ sở đào tạo liên tục không thuộc 2 khoản trên, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án y tế trong, ngoài nước, các hội nghề nghiệp và theo đề nghị của đơn vị trên cơ sở thẩm định của Hội đồng chuyên môn cấp Bộ hoặc có thể phân cấp cho đơn vị tổ chức thẩm định, phê duyệt trong trường hợp cần thiết. Thời gian hoàn thành việc thẩm định không quá 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Quy trình thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục
Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thành lập Hội đồng chuyên môn thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cán bộ y tế của tỉnh (kinh nghiệm của một số tỉnh thường thành lập hội đồng gồm 7 người, do một Lãnh đạo Sở là chủ tịch, lãnh đạo trường y tế tỉnh làm phó chủ tịch và các uỷ viên lựa chọn trong tỉnh như lãnh đạo bệnh viện, các bác sĩ chuyên khoa có uy tín, chuyên viên phụ trách công tác đào tạo liên tục ở sở y tế là thư ký Hội đồng). Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục của các bệnh viện tỉnh sẽ do Hội đồng này thẩm định.
Ở các bệnh viện và viện nghiên cứu Trung ương đã được ủy quyền thẩm định chương trình và tài liệu thì giám đốc ra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục.
Sau khi nhận được chương trình/ tài liệu của một cơ sở đào tạo gửi về, thư ký báo cáo Chủ tịch hội đồng chọn 2 người có chuyên môn trong lĩnh vực đó làm nhận xét, phản biện (có thể trong hoặc ngoài hội đồng)
Thư ký gửi chương trình/ tài liệu cho từng ủy viên hội đồng đọc trước khi họp ít nhất 1 tuần và giấy mời họp.
Tổ chức họp hội đồng (tương tự hội đồng khoa học)
Nếu chương trình/tài liệu đã được Hội đồng thông qua: Thư ký dự thảo quyết định kèm biên bản, trình lãnh đạo quyết định phê duyệt là chương trình/ tài liệu sử dụng chính thức. Nếu chưa được thông qua cần báo lại đơn vị để chuẩn bị lại và sẽ tổ chức buổi họp hội đồng lần sau.
Lưu ý là chương trình và tài liệu do hội đồng do Sở y tế phê duyệt thì chỉ dùng trong sở y tế. Chương trình do bệnh viện/viên nghiên cứu trung ương phê duyệt chỉ dùng khi bệnh viện đứng tư cách pháp nhân mở lớp. Chương trình do các trường y tế phê duyệt thì chỉ dùng cho các lớp do trường tổ chức. Chỉ có chương trình do Bộ Y tế phê duyệt mới được sử dụng trong toàn quốc.
Iii. bài tập và câu hỏi thảo luận
Bài tập xây dựng chương trình đào tạo liên tục
Thực hành theo nhóm: Xây dựng chương trình đào tạo liên tục nhằm tăng cường năng lực lâm sàng cơ bản cho bác sĩ hoặc điều dưỡng mới tốt nghiệp. Yêu cầu:
Áp dụng phương pháp KJ xây dựng một chương trình đào tạo liên
tục theo nhóm
Kết quả của nhóm:
b1. Xác định được các nhu cầu về “năng lực lâm sàng cơ bản” của bác sĩ hoặc điều dưõng, chọn được một chủ đề ưu tiên của nhóm để xây dựng chương trình đào tạo.
b2. Phác thảo được chương trình đào tạo liên tục (khoảng 3 ngày)
dựa mẫu của Bộ Y tế.
Hướng dẫn các hoạt động trên lớp để làm bài thực hành:
Hoạt động 1: Giới thiệu nhanh phương pháp KJ xác định nhu cầu
Hoạt động 2. Chia nhóm và giới thiệu làm việc nhóm
Giới thiệu nhóm và nguyên tắc làm việc nhóm
Phân nhóm làm việc và phân công giảng viên/trợ giảng hướng dẫn
Hoạt động 3. Nhóm làm việc: sử dụng KJ để xác định năng lực lâm sàng cơ bản nào mà bác sĩ/điều dưỡng mới tốt nghiệp cần được học tập
Chuẩn bị ( giấy, bút, phân phát…)
Nhóm trưởng điều hành, thư ký
Thu thập các ý kiến, phân đảo và đặt tên, tìm mối quan hệ, lập cây vấn đề và xác định nhu cầu
Hoạt động 4. Báo cáo theo nhóm về xác định nhu cầu đào tạo
Chuẩn bị báo cáo, nhóm báo cáo – Giảng viên cùng học viên góp ý, nhận xét Hoạt động 5.
Tóm tắt vấn đề nhóm đã xác định, chủ đề, để lâp chương trình
Giới thiệu mẫu chương trình đào tạo liên tục của Bộ Y tế
Hoạt động 6. Nhóm làm việc xây dựng chương trình (Giảng viên và trợ giảng theo từng nhóm để hướng dẫn)
Hoạt động 7: Nhóm trình bày
Nội dung chương trình đào tạo liên tục của nhóm.
Nhận xét của giảng viên và học viên
Các câu hỏi thảo luận ở nhà
Quy trình xây dựng chương trình đào tạo liên tục
Mẫu định dạng về chương trình đào tạo liên tục y tế
Trình bày cách chuẩn bị tài liệu cho một khóa/lớp đào tạo liên tục y tế
Quy trình thẩm định chương trình và tài liệu đào tạo liên tục.