Đại cương
Phẫu thuật thắt động mạch hàm trong nhằm kiểm soát chảy máu mũi sau từ động mạch bướm – khẩu cái và mũi – khẩu cái.
Chỉ định
Chảy máu mũi sau nặng không cầm được bằng đặt bấc mũi sau. Thông thường sau chấn thương vùng mặt.
Chảy máu mũi tái phát nhiều lần.
Chống chỉ định
Các bệnh lý nội khoa về máu, tim mạch, cao huyết áp, giãn tĩnh mạch Tuổi quá nhỏ ở trẻ em và người già cần cân nhắc.
Đang sử dụng aspirin và các thuốc chống đông máu.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng, bác sĩ Gây mê.
Phương tiện
Dụng cụ phẫu thuật xoang hàm theo đường rạch lợi môi.
Dòng đông điện lưỡng cực.
Kính hiển vi, bộ nội soi, có thể dùng kính lúp.
Người bệnh
Giải thích cho người bệnh và gia đình về mục đích phẫu thuật và các tai biến có thể xảy ra.
Phối hợp với Gây mê hồi sức để đánh giá tình trạng mất máu, có kế hoạch hồi sức trước, trong và sau phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định chung, ngoài ra cần xác định được vị trí chảy máu.
Các xét nghiệm tiền
CT scan xoang.
Các bước tiến hành
Gây tê hoặc gây mê, nên chọn gây mê toàn thân đặt nội khí quản.
Đường vào bằng đường rạch niêm mạc rãnh lợi môi như trong phẫu thuật Caldwell – Luc.
Mở vào xoang hàm có thể dùng đục nhưng tốt nhất dùng khoan. Tìm mặt sau xoang hàm, mở thành sau trong xoang hàm.
Tìm động mạch hàm trong có thể cặp mạch hoặc buộc ở vị trí sát với chỗ chia động mạch khẩu cái xuống. Cầm máu kỹ niêm mạc có thể đặt dẫn lưu xoang.
Kiểm tra lại hốc mũi họng.
Theo dõi
Trong khi phẫu thuật
Chảy máu do làm tổn thương động mạch có thể phải thắt động mạch cảnh ngoài.
Tổn thương thần kinh dưới hố mắt.
Sau khi phẫu thuật
Chảy máu thứ phát.
Viêm xoang hàm.
Viêm mũi vận mạch.
Tai biến và xử trí
Chảy máu do tổn thương các đám rối tĩnh mạch vùng cằm.
Trong hố chân bướm hàm tránh phẫu tích sâu vì động mạch bao giờ cũng ở nông.
Tổn thương ổ mắt: cần xác định kỹ chỗ phải phẫu thuật để tránh đi lạc hướng.