Nội dung

Tổ chức phân cấp chăm sóc và hỗ trợ người bệnh – chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh 

Phân cấp chăm sóc và hỗ trợ người bệnh

Chăm sóc người bệnh là thiên chức của người điều dưỡng/hộ sinh, hoạt động này được thực hiện dựa trên mức độ phụ thuộc trong thực hiện các công việc hàng ngày để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người bệnh, tuy nhiên hiện nay phân cấp chăm sóc người bệnh ở các bệnh viện lại chỉ do bác sĩ thực hiện và quyết định. Điều 13 của Thông tư số 07/2001/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 26/01/2011 hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện quy định điều dưỡng viên, hộ sinh viên phối hợp với bác sĩ trong phân cấp chăm sóc người bệnh, nhưng thực tế điều dưỡng viên, hộ sinh viên gặp nhiều khó khăn do chưa được đào tạo về vấn đề này trong trường học, chưa được đào tạo bổ túc sau tốt nghiệp và do thiếu hướng dẫn cụ thể.

Mục đích

Xác định đúng khả năng độc lập của người bệnh trong thực hiện các hoạt động cá nhân hàng ngày và mức độ nặng của bệnh;

Tăng cường chức năng chủ động và sự phối hợp giữa các điều dưỡng viên, hộ sinh viên với bác sĩ điều trị và nhân viên y tế khác;

Để tính nhân lực điều dưỡng/hộ sinh cần thiết cho mỗi ca làm việc và dự đoán yêu cầu nhân lực cho kế hoạch công tác hàng năm.

Nguyên tắc trong phân cấp chăm sóc người bệnh

Mọi người bệnh nội trú đều được phân cấp chăm sóc ngay sau khi tiếp nhận và kịp thời điều chỉnh phân cấp chăm sóc khi tình trạng thay đổi;  

Người bệnh được chăm sóc và theo dõi phù hợp với phân cấp chăm sóc;

Bác sĩ phối hợp chặt chẽ với điều dưỡng viên, hộ sinh viên và những nhân viên y tế khác (khi cần) để thực hiện phân cấp chăm sóc;        

Phân cấp chăm sóc được dựa trên nhận định, đánh giá trực tiếp người bệnh về mức độ phụ thuộc của người bệnh khi thực hiện các hoạt động hàng ngày và mức độ nặng của bệnh hay nguy cơ tiềm ẩn của tình trạng bệnh có thể đe dọa tính mạng người bệnh;

Phân cấp chăm sóc dựa trên mức độ phụ thuộc của người bệnh và mức độ nặng của bệnh phù hợp với tính chất bệnh theo từng chuyên khoa.

Qui định về phân cấp chăm sóc, hỗ trợ người bệnh

          Để phân cấp chăm sóc, hỗ trợ người bệnh phải dựa vào mức độ phụ thuộc của người bệnh và mức độ nặng của bệnh. 

Phân loại mức độ phụ thuộc của người bệnh

Đánh giá và phân loại mức độ phụ thuộc hay mức hạn chế khả năng độc lập của người bệnh trong thực hiện các hoạt động cá nhân hàng ngày để đáp ứng các nhu cầu cơ bản. Mức độ phụ thuộc của người bệnh được phân thành 3 loại sau:

Phụ thuộc cấp Một (ký hiệu là I)

Là người bệnh bất động hoàn toàn vì tình trạng sức khỏe hoặc do yêu cầu chuyên môn, do đó người bệnh phụ thuộc toàn bộ vào người khác khi thực hiện các hoạt động cá nhân hàng ngày.

Phụ thuộc cấp Hai (ký hiệu là II)

Là người bệnh bị hạn chế vận động một phần vì tình trạng sức khỏe hoặc do yêu cầu chuyên môn, do đó người bệnh phụ thuộc một phần vào người khác khi thực hiện các hoạt động cá nhân hàng ngày. 

Phụ thuộc cấp Ba (ký hiệu là III)

Là người bệnh có thể vận động, đi lại không hạn chế và tự thực hiện được tất cả hoặc hầu hết các hoạt động cá nhân hàng ngày.  

Phân loại mức độ bệnh nặng của người bệnh   

Bác sĩ điều trị nhận định, đánh giá và phân loại mức độ nặng của bệnh dựa trên giai đoạn bệnh và tính nghiêm trọng của bệnh làm ảnh hưởng đến tình trạng toàn thân và có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc có nguy cơ tiểm ẩn đe dọa tính mạng người bệnh. Mức độ bệnh nặng của người bệnh được phân thành 3 cấp độ sau:

Mức độ cấp Một (ký hiệu là A) 

     Là người bệnh có tình trạng bệnh lý nặng, diễn biến bất thường, trực tiếp đe dọa tính mạng người bệnh, phải được theo dõi liên tục (hàng giờ hoặc thường xuyên hơn theo chỉ định).

Mức độ cấp Hai (ký hiệu là B) 

Là người bệnh có tình trạng bệnh lý nặng, có nguy cơ đe dọa tính mạng người bệnh, cần theo dõi thường xuyên (2 – 4 giờ/lần hoặc hoặc theo chỉ định).

Mức độ cấp Ba (ký hiệu là C) 

Là người bệnh có tình trạng bệnh lý ổn định, ít hoặc không có nguy cơ đe dọa tính mạng, không cần theo dõi thường xuyên (theo dõi ít nhất một lần/ngày hoặc theo chỉ định).

Phân cấp chăm sóc và ký hiệu

Người bệnh chăm sóc cấp I

Là người bệnh hoàn toàn phụ thuộc khi thực hiện các hoạt động cá nhân hàng ngày. Tùy theo mức độ nặng của bệnh, người bệnh chăm sóc cấp I có thể là: 

Phụ thuộc hoàn toàn, phải theo dõi liên tục (ký hiệu I-A); 

Phụ thuộc hoàn toàn, cần theo dõi thường xuyên (ký hiệu I-B); 

Phụ thuộc hoàn toàn, không cần theo dõi thường xuyên (ký hiệu I-C).

Người bệnh chăm sóc cấp II

Là người bệnh phụ thuộc một phần vào người khác khi thực hiện các hoạt động hàng ngày của cơ thể. Tùy theo mức độ nặng của bệnh, người bệnh chăm sóc cấp II có thể là:  

Phụ thuộc một phần, phải theo dõi liên tục (ký hiệu II-A);

Phụ thuộc một phần, cần theo dõi thường xuyên (ký hiệu II-B); – Phụ thuộc một phần, không cần theo dõi thường xuyên (ký hiệu II-C). 1.4.3. Người bệnh chăm sóc cấp III

Là người bệnh tự thực hiện được hoàn toàn hoặc hầu hết các hoạt động cá nhân hàng ngày của cơ thể. Tùy theo mức độ nặng của bệnh,  người bệnh chăm sóc cấp III có thể là:  

Hoàn toàn hoặc hầu như hoàn toàn độc lập, phải theo dõi liên tục (ký hiệu III-A);

Hoàn toàn hoặc hầu như hoàn toàn độc lập, cần theo dõi thường xuyên (ký hiệu III-B); 

Hoàn toàn hoặc hầu như hoàn toàn độc lập, không cần theo dõi thường xuyên (ký hiệu III-C).

Ghi phân cấp chăm sóc

Sau khi thống nhất phân cấp chăm sóc của người bệnh, bác sĩ và điều dưỡng viên, hộ sinh viên ghi phân cấp chăm sóc vào hồ sơ như sau:

Ghi bằng ký hiệu cho từng cấp chăm sóc;

Bác sĩ ghi phân cấp chăm sóc vào tờ điều trị;

Điều dưỡng viên, hộ sinh viên ghi phân cấp chăm sóc vào phiếu chăm sóc hoặc theo quy định của bệnh viện.

Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh

Chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh nằm viện hằng ngày gồm: vệ sinh răng miệng, vệ sinh thân thể, hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện và thay đổi đồ vải. Trách nhiệm chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh được qui định như sau:

Người bệnh cần chăm sóc cấp I (A, B, C) do điều dưỡng viên, hộ sinh viên và hộ lý thực hiện;

Người bệnh cần chăm sóc cấp II (A, B, C) và cấp III (A, B, C) tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của điều dưỡng viên, hộ sinh viên và được hỗ trợ chăm sóc khi cần thiết.  

Vệ sinh răng miệng cho người bệnh

Vệ sinh răng miệng nhằm duy trì tình trạng răng miệng của người bệnh được tốt, giúp họ tự vệ sinh răng miệng bằng cách hướng dẫn kỹ thuật vệ sinh răng miệng, hoặc làm vệ sinh răng miệng cho những người bệnh hôn mê, ốm yếu hay tàn tật.

Một số bệnh về răng miệng thường gặp như: viêm; bệnh nấm Candida (tưa) gây nhiễm trùng niêm mạc miệng cấp tính; viêm góc môi (chốc mép) gây đau; viêm họng loét màng; viêm miệng áp tơ (herpes); ung thư tế bào biểu mô.

Dụng cụ vệ sinh răng miệng:

Bàn chải: lựa chọn loại bàn chải phù hợp với từng người bệnh (độ rộng mặt bàn chải, tính chất sợi lông bàn chải …). Mỗi người bệnh sử dụng một bàn chải riêng. Rửa sạch và để bàn chải nơi khô ráo sau mỗi lần sử dụng.

Thuốc đánh răng: lựa chọn phù hợp với sở thích của người bệnh.

Nước súc miệng: dung dịch natri clorid 0,9% hoặc các dung dịch vệ sinh răng miệng đóng chai khác hoặc người bệnh tự pha chế theo hướng dẫn của điều dưỡng.

Qui trình kỹ thuật chăm sóc răng miệng cho người bệnh hôn mê

Các bước tiến hành

Phương pháp

Lý do

Những điểm cần chú ý

Chuẩn bị dụng cụ

Khay quả đậu, kẹp không mấu, kìm mở hàm, gạc củ ấu, bông cầu, cốc, nước sạch, nước súc miệng, khăn, đè lưỡi, đèn soi, thuốc đánh răng, gel bôi niêm mạc, chỉ nha khoa, găng sạch

Tiến hành chăm sóc răng miệng cho người bệnh

Dụng cụ vô khuẩn nếu có tổn thương ở miệng, dùng bàn chải mềm

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người nhà người bệnh – Đặt người bệnh nằm đầu thấp nghiêng, mặt nghiêng về phía người chăm sóc

Quàng khăn vào cổ, đặt  khay quả đậu sát bên má

Kéo rèm cách ly

Để người nhà hiểu và hợp tác

Tránh nguy cơ người bệnh bị sặc

Tạo môi trường riêng biệt khi tiến hành chăm sóc

 

Rửa tay

Rửa tay thường qui hoặc sát khuẩn tay nhanh

Đi găng sạch

Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn

chéo

 

Tháo răng giả (nếu có)

Điều dưỡng dùng ngón tay cái và ngón trỏ có lót gạc nhẹ nhàng  kéo lên hoặc xuống để tháo hàm răng giả đặt vào cốc

Dễ dàng làm vệ sinh hơn

Nhẹ nhàng tránh vỡ hay gãy hàm răng giả

Kiểm tra răng miệng

người bệnh

Dùng đèn soi, đè lưỡi giúp cho việc kiểm tra răng miệng

Đánh giá độ ẩm của niêm mạc, độ sạch của miệng

Phát hiện những tổn thương nhiễm trùng, chảy máu hoặc loét…

Chú ý những vùng niêm mạc miệng bị gấp khó phát hiện: góc hàm, dưới lưỡi…

Bộc lộ hàm người bệnh

Dùng dụng cụ banh cho 2 hàm người bệnh mở ra

Bộc lộ vùng miệng cần chăm sóc

Đặt banh miệng nhẹ nhàng, tránh gây sang chấn

Đánh răng cho người bệnh

Tiến hành đánh răng bằng bàn chải nhỏ, mềm và có thuốc. Giữ bàn chải nghiêng với răng một góc 45o. Đánh sạch mặt bên của răng theo chiều xoáy từ dưới lên. Đánh mặt bên của răng thì di động bàn chải theo chiều gần đến xa.

Có thể dùng panh kẹp bông cầu có thấm dung dịch súc miệng tiến hành chùi sạch răng, lợi và lưỡi

Làm sạch các chất bám dính trên bề mặt răng, lợi và lưỡi

Làm tăng cường tuần hoàn của tổ chức lợi

Dùng bông cầu khó làm sạch được kẻ rang

Súc miệng cho người bệnh

Dùng bàn chải hoặc panh kẹp bông cầu làm sạch lợi và niêm mạc miệng với nước súc miệng.

Dùng máy hút liên tục dịch trong miệng của người bệnh

Loại bỏ các thức ăn thừa, thuốc đánh răng

Thuốc đánh răng lưu lại sẽ làm khô miệng.

Bật máy hút liên tục, tránh người bệnh bị sặc nước khi súc miệng

Làm sạch kẻ răng bằng chỉ nha khoa

Dùng chỉ nha khoa làm sạch mặt kẻ của rang

Loại bỏ thức ăn thừa ở kẻ răng

Chỉ có thể gây tổn thương lợi

Làm ẩm môi và niêm mạc miệng

Bôi gel làm ẩm lưỡi và môi

Người bệnh dễ chịu hơn và tránh tổn thương niêm mạc miệng

Thuốc bôi được thực hiện theo chỉ định

Đặt lại tư thế người bệnh

Đặt người bệnh trở lại tư thế  thoải mái

 

 

Làm sạch răng giả

Làm sạch hàm răng giả bằng bàn chải và thuốc đánh răng

 

 

Thu dọn dụng cụ

Thu dọn dụng cụ, tháo găng tay, rửa tay thường qui hoặc sát khuẩn tay nhanh

Tránh nguy cơ nhiễm trùng chéo

 

Ghi hồ sơ

Ghi ngày, giờ người thực hiện.

Ghi kết quả thăm khám (tình trạng răng, lợi, niêm mạc …).

Ghi chép những phát hiện bất thường

Theo dõi tình trạng răng miệng người bệnh.

Quản lý quá trình chăm sóc

Mô tả những triệu chứng bất thường 

Chăm sóc răng miệng đặc biệt cho người bệnh

Chăm sóc răng miệng cho người bệnh hôn mê: chú ý tránh gây sặc làm người bệnh hít nước vào đường hô hấp, tụt ống nội khí quản. Việc dùng máy hút hút liên tục trong quá trình vệ sinh răng miệng cho người bệnh là cần thiết.

Chăm sóc răng miệng cho người bệnh đái tháo đường: cần đánh giá các tổn thương nếu có ở răng, lợi và vòm họng của người bệnh; thực hiện kỹ thuật nhẹ nhàng.

Chăm sóc răng miệng cho người bệnh có nhiễm trùng miệng: dùng mở có thuốc giảm đau (Xylocain) bôi tại vết loét niêm mạc do nhiễm trùng nhằm hạn chế được sự đâu đớn trong quá trình chăm sóc. Sau mỗi lần vệ sinh răng miệng, dùng thuốc bôi điều trị vết loét theo chỉ định của BS.

Gội đầu cho người bệnh tại giường

Là nhu cầu chăm sóc cơ bản của người bệnh, được chăm sóc tóc và da đầu hàng ngày người bệnh sẽ cảm thấy thoải mái và giúp phát hiện sớm những tổn thương của tóc và da đầu của người bệnh để chăm sóc kịp thời. 

Chỉ định và chống chỉ định

Gội đầu cho người bệnh được áp dụng cho tất cả những người bệnh nằm lâu, không tự gội đầu được.

Không tiến hành gội đầu đối với những người bệnh: suy hô hấp, suy tuần hoàn, sốt cao, mê sảng, co giật và cơn đau cấp.

Qui trình kỹ thuật gội đầu cho người bệnh tại giường

Các bước  tiến hành

Phương pháp

Lý do

Những   điểm cần chú ý

Chuẩn bị dụng cụ

Hai chậu, ca múc, nước, dầu gội, 02 khăn lông, gối, bông cầu không thấm nước, 02 tấm nilon, 01 máng gội, 01 kim băng, 01 kẹp tóc, 01 lược, sấy tóc

Tiến hành gội đầu cho người bệnh

Nước ấm: 43 – 44oC về mùa đông, nước mát về mùa hè

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người bệnh, người nhà

Kéo rèm cách ly

Đặt người bệnh nằm ngữa, kê gối (có lót tấm nilon) dưới vai, đầu đặt trong máng gội

Quàng khăn bông quanh cổ và gáy, cài kim băng lại 

Gấp khăn mặt che mắt cho người bệnh

Nút bông cầu vào 2 bên tai

Để người bệnh hiểu và phối hợp

Tạo môi trường riêng biệt

Đầu người bệnh thấp hơn vai và tránh làm ướt ra chung quanh

Bảo vệ mắt và ống tai khi tiến hành

Xem người bệnh có khó chịu với tư thế nằm không?

Rửa tay

Rửa tay thường qui hoặc sát khuẩn tay nhanh

Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn chéo

 

Chải tóc, đánh giá tình trạng tóc và da đầu

Chải tóc suông theo chiều máng gội

Đánh giá tình trạng tóc và da đầu

Làm cho tóc suông

Phát hiện sớm những            tổn thương ở tóc và da đầu

Chải bằng lược có răng thưa

Gội đầu

Dội nước làm tóc ướt đều

Xoa dầu gội

Chà xát tóc, gãi da đầu bằng tay lần lượt từng bên đầu

Tiến hành vài lần đến khi tóc và da đầu sạch

Làm sạch tóc và da đầu

Tránh làm: bỏng da đầu hoặc lạnh; gây tổn thương do móng tay dài hoặc gãi mạnh; làm đầu người bệnh lắc lư nhiều

Dội nước đến khi nước chảy xuông trong

Làm khô tóc

Tháo bông cầu ở tai, bỏ khăn che mắt, khăn lông choàng cổ

Dùng khăn bông to lau khô tóc

Sấy tóc

Tết tóc cho gọn gàng

Làm cho tóc khô và gọn gàng sau khi gội

Tránh gây bỏng da        hay cháy tóc

Có thể để tóc khô tự do hay quạt gió

Đánh giá lại tình trạng tóc, da đầu

Đánh giá tình trạng của: sợi tóc, số lượng tóc rụng, da đầu

 

Phát hiện sớm tổn thương

 

Thu dọn dụng cụ

Rửa sạch dụng cụ, lau khô, hấp đồ vải

An toàn vệ sinh bệnh viện, nhiễm trùng chéo

 

Rửa tay

Rửa tay thường qui hoặc sát khuẩn tay nhanh

Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn chéo

 

Ghi hồ sơ

Ghi ngày, giờ, tên người thực hiện

Tình trạng tóc và da đầu của người bệnh

Quản lý quá trình chăm sóc

Mô tả triệu chứng bất thường

 

Tắm cho người bệnh tại giường

Chăm sóc da cho người bệnh là một trong những việc làm cần thiết giúp người bệnh được thoải mái, lưu thông tuần hoàn và bài tiết qua da được thông thoáng; tránh loét ép và nhiễm khuẩn da.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định: Người bệnh nằm viện lâu (không có người nhà chăm sóc), bị gãy xương, bị liệt, sau phẫu thuật…

Chống chỉ định: Không thực hiện đối với người bệnh quá nặng: đang trụy mạch, sốc, đa vết thương …

Qui trình kỹ thuật tắm cho người bệnh tại giường

Các bước tiến hành

Phương pháp

Lý do

Những điểm cần chú ý

Chuẩn bị dụng cụ

Bộ quần áo sạch, 02 khăn bông to, 02 khăn mặt, vải phủ, vải trải giường, tấm nilon, xô nước ấm, chậu, xà phòng, phấn rôm, gạc củ ấu, bô dẹt, khay quả đậu, găng sạch

Thực hiện qui trình

Nước ấm 35oC – 40oC

Chuẩn bị người bệnh

Giải thích cho người bệnh, người nhà

Kéo rèm cách ly

Giúp người bệnh đi vệ sinh (nếu cần)

Đặt người bệnh nằm ngữa, gối đầu

Dựng thanh chắn giường bên đối diện với người làm thủ thuật

Để có sự hợp tác

Tránh làm gián đoạn khi thực hiện, người bệnh thoải mái

Tạo môi trường riêng biệt

Tránh người bệnh ngã khi thay đổi tư thế

Tôn trọng tín ngưỡng và văn hóa của người bệnh

Nếu người bệnh ngồi được, có thể cho ngồi khi tắm ½ phần trên cơ thể

Rửa tay

Rửa tay thường qui hoặc sát khuẩn tay nhanh

Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn chéo

 

Bộc lộ thân thể người bệnh

Phủ vải che kín cơ thể người bệnh từ cổ đến chân

Cởi quần áo bên dưới vải che

Đánh giá tình trạng da của người bệnh

Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh

Dễ dàng bộc lộ phần cơ thể cần tắm

 

 

Đánh giá tình trạng da người bệnh

Bộc lộ vải phủ ở từng phần cơ thể

Đánh giá tình trạng da của người bệnh

Có kế hoạch can thiệp các vùng da đang hoặc có nguy cơ tổn thương

Bỏ sót các vùng da dễ tổn thương ở lưng, cùng cụt, nếp bẹn

Rửa măt, tắm vùng cổ gáy

Rửa mặt bằng khăn ẩm

Tắm vùng cổ, gáy: 1 tay nâng đầu, tay kia lau gáy bằng khăn ướt

Lau khô vùng da đã tắm

Làm cho người bệnh dễ chịu

Có thể cho đầu người bệnh nghiêng để lau mỗi nữa bên

 

Tắm vùng tay và cẳng tay

Tắm lần lượt từng bên cánh tay, cẳng tay

Lót tầm nilon, đặt chậu nước tắm bàn tay và ngón tay

Lau khô vùng da đã tắm

Làm cho người bệnh dễ chịu

 

Tắm vùng ngực, bụng

Dùng khăn ẩm lau vùng hố nách 2 bên, vùng ngực, vùng bụng

Lau khô vùng da đã tắm

Thoa phấn rôm hố nách 2 bên

Làm cho người bệnh dễ chịu

 

Tắm vùng lưng

Lật nghiêng bộc lộ vùng lưng. Tắm vùng lưng, thắt lưng bằng khăn ướt

Lau khô vùng da đã tắm

Thoa phấn rôm vùng lưng, thắt lưng

Làm cho người bệnh dễ chịu  

Phòng chống loét

 

Tắm vùng đùi, chân và bàn chân

Bộc lộ đùi, chân và bàn chân 2 bên

Chống lần lượt từng bên chân, lót tấm nilon đặt chậu nước trên giường

Tắm lần lượt từng bên đùi và cẳng chân 2 bên

Ngâm vào chậu và tắm lần lượt từng bàn chân

Lâu khô vùng da đã tắm

Làm cho người bệnh dễ chịu

 

Tắm vùng hậu môn, sinh dục

Người bệnh nằm ngửa, chống 2 chân bộc lộ vùng hậu môn sinh dục

Lót nilon, đặt bô dẹt dưới mông

Dùng kìm gắp gạc củ ấu, tắm vùng sinh dục dưới dòng nước dội

Bỏ bô dẹt. dùng khăn ướt tắm vùng mông

Lau khô vùng đã tắm

Thoa phấn rôm vùng cùng cụt

Làm cho người bệnh dễ chịu

Phòng chống loét

Ở nữ: tắm từ môi lớn và bẹn mỗi bên.

Không đưa nước và gạc vào âm đạo 

Ở nam: cần kéo da và vệ sinh vùng qui đầu 

Thay găng

Thay găng sạch khác

Đề phòng lây nhiễm

 

Mặc quần áo cho người bệnh

Mặc quần áo cho người bệnh

Thay vải  trải giường

Đặt người bệnh ở tư thế thoải mái

Làm cho người bệnh dễ chịu

 

 

Thu dọn dụng cụ

Thu dọn đồ bẩn, dụng cụ

 

 

Rửa

tay

Tháo găng, rửa tay thường quy hoặc sát khuẩn tay nhanh

Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn chéo

 

Ghi hồ sơ

Ghi thời gian, người thực hiện

Ghi tình trạng các vùng da của cơ thể người bệnh

Quản lý được việc chăm sóc

 

Tài liệu tham khảo

Dự thảo Hướng dẫn phân cấp chăm sóc người bệnh trong bệnh viện (Bản thảo 8) của Cục QL KCB – Bộ Y tế.

Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản (tập II) – Vụ khoa học và đào tạo, Bộ Y tế năm 2010. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

Thông tư 07/2011/TT-BYT “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện” của Bộ Y tế ban hành ngày 26/01/2011.