Nội dung

Bỏng

Xử trí chung bệnh nhân bỏng

Ổn định các chức năng sống của bệnh nhân

Duy trì đường thở, đánh giá nhịp thở và phục hồi lại thể tích tuần hoàn trong lòng mạch.

Ước tính độ rộng của tổn thương: (Quy luật số 9): 9% của tổng diện tích bề mặt cơ thể được ấn định cho đầu và cổ, từng chi trên, lưng, hai mông, phần trước ngực, bụng và từng chi dưới. 1% được ấn định cho vùng hậu môn sinh dục. Bỏng độ 1 không được gộp trong tính toán độ rộng của tổn thương bỏng trừ khi nó chiếm trên 25-30% diện tích bề mặt cơ thể.

Đánh giá độ sâu của tổn thương

Bỏng độ 1: Tác động chỉ đến lớp thượng bì (bỏng nắng); vùng đỏ da ấn trắng; rất đau.

Bỏng độ 2 (Bỏng tác động tới một phần chiều sâu của da): Tác động phá huỷ lớp thượng bì với mức độ lan rộng theo chiều sâu khác nhau đối với vùng chân bì ở dưới. Bỏng độ 2 được chia nhỏ thành hai loại: bỏng vùng bề mặt và sâu. 

Bỏng độ 3 (Bỏng tác động tới toàn bộ chiều sâu của da): Tác động phá huỷ thượng bì và chân bì, với mức độ lan rộng tới tổ chức dưới da; không đau, không trắng khi ép mạnh. Bỏng độ 3 có thể biểu hiện dưới dạng màu xanh hay trắng hoặc có thể cứng hay cháy thành than.

Bỏng độ 4: Lan rộng tới tổ chức dưới da, cân cơ hay xương.

Đánh giá cận lâm sàng cơ sở các bệnh nhân bị bỏng

Xét nghiệm khí máu động mạch, công thức máu, sinh hóa cơ bản, nồng độ carboxyhemoglobin, PT và PTT, áp lực keo của huyết tương, CK, nhóm máu và phán ứng chéo, X quang ngực, điện tâm đồ, xét nghiệm nước tiểu.

Xử trí bỏng

Bồi phụ dịch

Bồi phụ thể tích trong lòng mạch và nhập viện đối với các BN bỏng độ 2 và 3 tác động > 20% diện tích bề mặt cơ thể. Các đường truyền TM với khẩu kính lớn (đường truyền ngoại biên 16G, hay đường truyền TM trung tâm) phải có sẵn sàng để bù dịch.

Công thức Parkland để tính toán nhu cầu dịch ban đầu: 4ml x P (kg) x % bỏng độ 2 và 3 = Tổng lượng dịch bị thiếu hụt. Cho 50% thể tích dịch thiếu hụt tính toán trong vòng 8h đầu, sau đó cho 50% thể tích còn lại trong vòng 16h tiếp theo. Thời gian được tính bắt đầu vào thời gian bị tổn thương (mà không phải vào thời điểm bắt đầu hồi sức).

Theo dõi sát các dấu hiệu sống và các dấu hiệu chứng tỏ vẫn còn có tình trạng giảm tưới máu phủ tạng (giảm tình trạng ý thức, giảm lưu lượng nước tiểu, nhịp tim nhanh, đau ngực, các thay đổi ĐTĐ, co mạch ngoại biên, nhiễm toan chuyển hoá với tăng khoảng trống anion).

Nếu có bất kỳ một dấu hiệu nào của tình trạng giảm tưới máu, xét tăng bù dịch, dùng thuốc tăng co bóp cơ tim và đặt catheter tĩnh mạch trung tâm để theo dõi áp lực TM trung tâm, tốt hơn nữa là đặt một catheter động mạch phổi.

Theo dõi tình trạng đông máu, áp lực keo huyết thanh và hemoglobin/hematocrit và bồi phụ các yếu tố đông máu hay truyền máu một cách thích hợp.

Kiểm soát đau

Dùng thuốc giảm đau gây ngủ để điều trị đau và benzodiazepines với mức đích an thần. Điều chỉnh liều để kiểm soát đau mà không được gây tụt huyết áp.

Các xử lý khác

Dự phòng uốn ván (tiêm phòng uốn ván kèm hay không dùng SAT tiêm dưới da).

Đặt xông dạ dày nếu có tình trạng nôn hoặc để nuôi dưỡng qua đường ruột cho BN nếu có chỉ định.

Điều trị thoả đáng bệnh loét dạ dày tá tràng và dự phòng huyết khối TM sâu.

Chăm sóc bỏng

Kháng sinh dự phòng.

Hydroxocobalamin nếu là bỏng do cháy nhà có nhiều dụng cụ bằng chất dẻo.

Các vết thương do bỏng thoạt đầu nên được làm sạch bằng cách xối rửa với dung dịch muối vô khuẩn. Tránh cạo mạnh trên các vết thương mở.

Dùng kéo vô khuẩn để cắt lọc sạch biểu bì bị cháy thui, lấy các chất cặn bẩn bề mặt và cắt lọc các bọng nước bị vỡ; Giữ lại các bọng nước còn nguyên vẹn.

Đánh giá các bỏng vùng chu vi về khả năng cắt bao cân (nhất là ở quanh thân mình và các chi).

Đắp kem sulfadin bạc, dung dịch mafenide acetate hay nitrat bạc.

Xét hội chẩn chuyên gia bỏng, hoặc chuyển BN tới trung tâm bỏng và xét tiến hành điều trị Oxy cao áp nếu có để sử dụng.

Bỏng đường thở

Cân nhắc khả năng có bỏng đường thở một khi bỏng xảy ra trong một khoảng kín hoặc thấy có bỏng ở quanh lỗ mũi, miệng, hay tác động tới mặt, hoặc thấy có thay đổi giọng nói, có tiếng rít, ho khạc đờm đen, tiếng rít phế quản hay các dấu hiệu suy hô hấp tiến triển.

Duy trì tình trạng mở thông của đường thở.

Nếu tình trạng ổn định, dùng Oxy lưu lượng cao được làm ẩm 100% qua mặt nạ.

Nếu tình trạng hô hấp không ổn định, cần đặt ngay nội khí quản và thông khí nhân tạo. Sẵn sàng tiến hành mở khí quản nếu cần.

Soi phế quản bằng ống soi mềm được chỉ định để đánh giá tổn thương đường dẫn khí, làm vệ sinh đường thở và để loại trừ hít phải dị vật vào đường thở.