Nội dung

Quy trình kỹ thuật chọc hút dịch khớp vai dưới hướng dẫn của siêu âm

 

Đại cương

       Khớp vai là khớp được tạo bởi ổ cối xương bả vai và chỏm xương cánh tay, tăng cường bởi bao khớp, dây chằng, và thành phần cơ xung quanh. Chọc hút dịch khớp vai bằng phương pháp mù tỷ lệ thành công thấp và tỷ lệ tai biến cao do cấu trúc giải phẫu phức tạp. Chọc hút dịch dưới hướng dẫn của siêu âm sẽ giúp cho thủ thuật an toàn và dễ thành công hơn. Thủ thuật này cho phép đánh giá, phân tích dịch khớp, nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho chẩn đoán và điều trị. Ngoài ra, tuỳ theo chỉ định, sau khi thực hiện thủ thuật này, có thể tiếp tục đưa thuốc vào khớp (tiêm nội khớp).

Chỉ định

Hút dịch khớp nhằm mục đích chẩn đoán.

Hút dịch khớp nhằm mục đích điều trị: chọc tháo dịch khớp – đưa thuốc vào khoang khớp nhằm mục đích điều trị: tiêm nội khớp.

Chống chỉ định

Các bệnh lý rối loạn đông, cầm máu.

Nhiễm khuẩn ngoài da tại vị trí khớp định chọc hút.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa

01 bác sỹ thực hiện thủ thuật: là bác sỹ chuyên khoa cơ xương khớp đã được đào tạo về thủ thuật chọc hút dịch khớp.

01 bác sỹ siêu âm: là bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh/ cơ xương khớp đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành siêu âm. – 01 điều dưỡng phụ.

Phương tiện

Phòng tiêm khớp đạt tiêu chuẩn chuyên môn.

01 máy siêu âm, đầu dò Linear có tần số tối thiểu 5 – 9 MHZ.

Bộ dụng cụ tiêm khớp vô khuẩn (săng có lỗ, kẹp có mấu, bông, gạc,…) – Túi vô trùng bọc đầu dò siêu âm (hoặc có thể dùng găng vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm)

Găng vô khuẩn.

Kim chọc hút (18Gauge, 20Gauge), bơm tiêm 10 ml, 20 ml.

Cồn 70o, cồn điôt sát trùng, panh, băng dính vô khuẩn.

Lam kính, ng nghiệm vô khuẩn, ng nghiệm có Heparin chống đông – thuốc gây tê Lidocain 2%.

Hộp dụng cụ chống sốc

Chuẩn bị bệnh nhân

Người bệnh được giải thích trước về thủ thuật nhằm hợp tác với bác sỹ.

Bệnh án hoặc các tài liệu (đơn thuốc, xét nghiệm, X quang,…) của bệnh nhân để thầy thuốc kiểm tra (nếu cần thiết) trước khi thực hiện thủ thuật.

Bác sỹ thăm khám lại bệnh nhân trước khi tiến hành chọc dịch.

Chuẩn bị tư thế bệnh nhân:

+ Hút dịch khớp vai mặt trước: bệnh nhân nằm ngửa, duỗi thẳng cánh tay, bàn tay để ngửa.

+ Hút dịch khớp vai mặt sau: bệnh nhân ngồi thẳng, quay lưng về phía bác sỹ.

Hồ sơ bệnh án

Theo mẫu quy định

Các bước tiến hành chọc dịch khớp

Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định.

Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn thuốc về chỉ định, chống chỉ định

Kiểm tra máy siêu âm và đầu dò – Kiểm tra vị trí hút dịch dưới siêu âm:

+ Vị trí hút dịch khớp vai mặt trước ở giữa mỏm quạ và bờ trước trong đầu trên xương cánh tay cùng bên. Tĩnh mạch đầu, động mạch nách ở phía trong mỏm quạ do đó hướng mũi kim phải ở bờ ngoài mỏm quạ.

+ Vị trí hút dịch khớp vai mặt sau: bờ trong đầu trên xương cánh tay, tránh động mạch mũ vai và thần kinh trên vai ở bờ trong ổ chảo xương cánh tay.

Điều dưỡng sát khuẩn rộng vị trí chọc hút bằng dung dịch Betadin.

Bác sỹ thực hiện thủ thuật sát trùng tay bằng cồn 70 độ, đi găng vô khuẩn, trải săng vô khuẩn có lỗ.

Bác sỹ siêu âm bọc đầu dò siêu âm bằng túi bọc đầu dò hoặc bằng găng vô khuẩn, đặt đầu dò đã được bọc găng vô khuẩn tại vị trí cần hút dịch.

Đưa kim qua da hướng kim song song với đầu dò siêu âm, đồng thời quan sát màn hình, khi đầu tiến vào khoang dịch khớp vai, tiến hành hút dịch, hút tới khi quan sát trên màn hình siêu âm khớp vai đã hết dịch.

Khi lấy được dịch khớp:

+ Đánh giá lại thể dịch khớp

+ Với mục đích lấy dịch khớp xét nghiệm, thường gồm các xét nghiệm sau: đếm số lượng tế bào, tế bào học, nuôi cấy định danh vi khuẩn, PCR lao dịch khớp. Ngoài ra có thể làm: soi tươi tìm tinh thể urat, tìm BK, MGIT.

Nếu bệnh nhân có chỉ định tiêm khớp, bác sỹ làm thủ thuật đưa thuốc vào ổ khớp qua kim hút vừa dịch.

Kết thúc thủ thuật: rút kim, sát trùng lại và băng vị trí chọc dịch bằng băng dính y tế.

Dặn dò bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí chọc dịch trong vòng 24 giờ, sau 24 giờ mới bỏ băng dính và có thể rửa nước bình thường vào chỗ tiêm. Tái khám nếu chảy dịch hoặc viêm tấy tại vị trí chọc dò, sốt,…

Theo dõi

Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng đau, chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong vòng 24 giờ.

Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra (mục VI) sau 24 giờ.

Tai biến và xử trí

Đau tại chỗ chọc dịch: Paracetamol.

Biến chứng do kích thích phó giao cảm (hiếm gặp) do bệnh nhân quá sợ hãi. Xử trí: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp XỬ TRÍ cấp cứu khi cần thiết.

Chảy máu kéo dài tại chỗ chọc hút dịch: cầm máu tại chỗ và kiểm tra lại tình trạng bệnh lý rối loạn đông máu của bệnh nhân để xử trí tùy theo trường hợp

Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp: do thủ thuật chọc dịch không ảm bảo vô khuẩn. Cần chọc hút dịch khớp làm xét nghiệm tế bào, nuôi cấy vi khuẩn và điều trị kháng sinh đường toàn thân.

 

Bộ Y tế (2001). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, tập II. Nhà xuất bản Y học