Đại cương
Bệnh aphte được đặc trưng bởi các vết loét ở niêm mạc miệng giới hạn rõ, đau nhiều và dễ tái phát.
Tiến triển của bệnh có thể khỏi tự nhiên và cho đến nay chưa có biện pháp điều trị đặc hiệu nào đối với bệnh. Mục đích điều trị: giảm đau, nhanh lành sẹo và giảm tình trạng tái phát.
Dịch tễ học: Tỷ lệ: 15-20% dân số. Khởi bệnh ở tuổi 20. Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam
Nguyên nhân
Nguyên nhân của bệnh chưa được biết rõ. Nhiều tác giả cho rằng đây là một rối loạn qua trung gian tế bào T và có vai trò quan trọng của TNF-α trong cơ chế sinh bệnh
Yếu tố nguy cơ
Chấn thương, stress, thiếu các yếu tố như sắt, vitamin B12, folate, rối loạn nội tiết, nhiễm trùng, dị ứng thức ăn, gen và nhiễm HIV.
Chẩn đoán
Lâm sàng: có 4 dạng
Thể thông thường: thường gặp nhất
Thương tổn cơ bản lúc đầu là dát đỏ sau đó loét hình tròn hoặc hình e- líp, nông, đáy màu vàng, bề mặt có lớp giả mạc màu trắng ngà, bờ đều, giới hạn rõ, xung quanh là quầng đỏ. Kích thước thường
Vị trí thường gặp: niêm mạc môi, má, mặt dưới lưỡi, sàn miệng, khẩu cái mềm.
Thể khổng lồ:
Thương tổn là những vết loét lớn kích thước từ 1-3 cm, sâu, có thể diễn tiến đến 6 tuần và khi lành có thể để lại sẹo. Kèm theo có thể có sốt, mệt mỏi.
Aphte dạng herpes: hiếm gặp
Thương tổn gồm nhiều vết loét nhỏ, đau tương tự như nhiễm Herpes. Số lượng thương tổn có thể lên đến 100. Đau nhiều.
Aphte trong bệnh lý toàn thân
Behcet, Crohn, thiếu vitamin (B12, folate, sắt), HIV, bệnh giảm bạch cầu đa nhân – Bệnh nhân có sự hiện diện gần như liên tục ≥ 3 thương tổn ở niêm mạc miệng hoặc miệng và bộ phận sinh dục
Cận lâm sàng
Giải phẫu bệnh: tẩm nhận bạch cầu đa nhân trung tính quanh mạch máu dưới lớp sừng, phản ứng viêm cấp tính và mạn tính của lớp màng fibrin.
Công thức máu
HIV
Nội soi đường tiêu hóa
Điều trị
Nguyên tắc điều trị
Điều trị phù hợp với từng dạng lâm sàng
Điều trị các bệnh lý toàn thân (nếu có)
Điều trị triệu chứng
Giảm tái phát
Điều trị cụ thể
Tại chỗ
|
Thuốc |
Cách sử dụng |
Lựa chọn thứ nhất |
Corticoid thoa: loại mạnh Triamcinolone 0,1% Fluocinolone 0,05% Clobetasol 0,05% Betamethasone 0,05% |
Thoa 3-4 lần/ngày, không ăn uống gì 30 phút sau đó. |
Lựa chọn thứ hai |
Triamcinolone tiêm trong sang thương hoặc Corticoid dạng xịt (fluticasone budesonide) Thuốc tê tại chỗ: lidocaine Nước súc miệng có chlorhexidine |
1-5 mg/cm2 1-2 nhát 2-3 lần/ngày Thoa ngày 3 lần 3-4 lần/ngày |
Lựa chọn thứ ba |
Tacrolimus solution 5mg/ml Cyclosporine 100mg/ml |
Ngậm 5ml trong 3 phút sau đó nhổ ra 3 – 4 lần/ngày, không ăn uống gì 30 phút sau đó. |
Điều trị toàn thân:
Sử dụng trong dạng lâm sàng Aphte nặng trong bệnh lý toàn thân.
|
Thuốc |
Lựa chọn thứ nhất |
Colchicine: 0,6mg x 1-2 lần/ngày x 4-6 tuần Dapsone: khởi đầu là 25 mg, có thể tăng lên 75-100 mg/ngày Phối hợp colchicine và Dapsone Prednisone 0,5-1mg/kg x 7-10 ngày |
Lựa chọn thứ hai |
Azathioprine 50-100mg/ngày Pentoxifyline: 400mg ngày x 3 lần/ngày hoặc 800 mg x 2 lần/ngày. |
Diễn tiến và tiên lượng
Tùy từng dạng lâm sàng, bệnh có thể diễn tiến từ vài ngày đến vài tuần, vài tháng. Bệnh thường hay tái phát. 2/3 những bệnh nhân có những thương tổn tái phát sẽ hết bệnh trong vòng 15 năm, 1/3 còn lại bệnh có thể diễn tiến đến 40 năm.
Phòng ngừa
Tránh chấn thương vùng miệng
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ
Điều trị các ổ nhiễm khuẩn vùng răng miệng
Tránh ăn các thức ăn cứng, cay nóng
Tránh các stress về tâm lý
Tránh sử dụng các loại kem đánh răng có chứa sodium laudryl sulfate.
Điều trị tích cực các bệnh kèm theo
Tài liệu tham khảo
Carl M.Allen, Charles Camisa (2012). Oral disease. Dermatology, vol 1, 3rd edition, Elsevier Saunders, pp.1149-1170.
Jenifer Nam Choi (2007). Aphthous stomatitis. In Manual of Dermatologic therapeutics, 7th edition, Lippincott William and Wilkins, chapter 3.
Sook Bin Woo (2012). Biology and Pathology of Oral Cavity. In Fitzpatrick’s Dermatology in general medicine, 8th edition, Mc Graw Hill pp.827-851