Nguồn : TÀI LIỆU ĐÀO TẠO THỰC HÀNH LÂM SÀNG CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN MỚI – NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI – Bộ Y tế 2020
Giới thiệu
Chăm sóc vết thương là kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc người bệnh. Chăm sóc vết thương tốt giúp người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh chóng, kiểm soát nhiễm khuẩn, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị, tăng cường niềm tin của người bệnh với nhân viên y tế.
Chăm sóc vết thương bao gồm chăm sóc các loại vết thương từ đơn giản đến phức tạp: vết thương sạch, vết thương nhiễm khuẩn, hoại tử, loét ép (loét tỳ), vết thương có chỉ khâu, vết thương có ống dẫn lưu, vết thương ghép da… Khi chăm sóc vết thương, điều dưỡng cần phải có kỹ năng sử dụng các loại băng vết thương phù hợp, để che chở và bảo vệ vết thương giúp cho sự lành vết thương diễn ra một cách tốt nhất.
Điều dưỡng cần phối hợp với các đồng nghiệp, các chuyên gia giúp người bệnh phục hồi chức năng các cơ quan bị ảnh hưởng sau phẫu thuật, sau chấn thương; phối hợp với gia đình người bệnh, hỗ trợ họ có kiến thức và kỹ năng chăm sóc người bệnh sau khi ra viện, giúp người bệnh phục hồi và ổn định sức khỏe.
Nhóm kỹ năng chăm sóc vết thương bao gồm:
Chăm sóc vết thương sạch.
Chăm sóc vết thương nhiễm khuẩn.
Cắt chỉ các loại vết khâu.
Chăm sóc vết thương dẫn lưu.
Phân loại vết thương
Vết thương sạch: là vết thương ngoại khoa được thực hiện dưới các điều kiện vô khuẩn, không bị nhiễm khuẩn, không nằm trong vùng của hô hấp, bài tiết, sinh dục, tiết niệu và không có ống dẫn lưu.
Vết thương sạch có nguy cơ nhiễm khuẩn: là vết thương không có dấu hiệu nhiễm khuẩn nhưng nằm trong vùng hô hấp, bài tiết, sinh dục, tiết niệu, vết thương hở, vết thương có ống dẫn lưu.
Vết thương nhiễm khuẩn: là những vết thương nhiễm khuẩn, vết thương do tai nạn, giập nát, vết thương trên vùng có nhiễm khuẩn trước mổ (ví dụ: viêm phúc mạc, chấn thương ruột…).
Vết thương bẩn: vết thương có mủ, hoại tử và có nguồn gốc bẩn từ trước.
Nguyên tắc cơ bản khi thực hiện kỹ năng chăm sóc vết thương
Nhận định tình trạng vết thương
Mép vết thương phẳng gọn hay vết thương bờ nham nhở.
Vết thương mới tiến triển hay vết thương cũ, vết thương có kèm tổn thương khác không.
Xác định vị trí vết thương trên cơ thể.
Tình trạng toàn thân, bệnh lý khác kèm theo: tiểu đường, lao, ung thư…
Nguyên tắc chăm sóc vết thương
Loại bỏ dị vật, mô giập
Mở rộng vết thương, dẫn lưu tốt
Giúp vết thương mau lành.
Vết thương luôn tiết dịch nên việc giữ ẩm vết thương là cần thiết nhưng không phải là làm ướt vết thương, do đó điều dưỡng cần thay băng khi thấm ướt.
Khi có vết thương, người bệnh rất đau, điều dưỡng chú ý tránh làm đau người bệnh khi thay băng, nên thực hiện thuốc giảm đau trước khi thay băng nếu nhận định vết thương có thể làm người bệnh đau.
Nguyên tắc thay băng
Áp dụng kỹ thuật vô khuẩn tuyệt đối khi thay băng vết thương. Mỗi người bệnh sử dụng một bộ dụng cụ vô khuẩn.
Rửa vết thương đúng nguyên tắc: Rửa vết thương theo đường thẳng từ đỉnh đến đáy và thao tác từ trong ra ngoài, từ vết cắt theo đường thẳng chạy song song với vết thương.
Trên người bệnh có nhiều vết thương cần rửa vết thương theo thứ tự: vô trùng, sạch, nhiễm khuẩn.
Trước khi áp băng gạc vào vết thương phải theo các bước sau:
Kiểm soát lại thứ tự việc chăm sóc vết thương.
Giải thích thủ tục cho người bệnh.
Băng kín vết thương.
Một số vết thương đặc biệt (có ghép da) khi thay băng phải có chỉ định của bác sĩ.
Một số loại dung dịch và tác dụng của dung dịch thường dùng rửa vết thương
TT |
Tên dung dịch |
Tác dụng |
1 |
Betadin 1/1000 |
Có tính khử khuẩn cao, không gây kích ứng mô và sự lành vết thương. Dùng sát khuẩn da, niêm mạc, rửa vết thương và các xoang của cơ thể. |
2 |
Oxy già (H2O2) |
Làm co mạch máu tại chỗ, chỉ định rửa các vết thương sâu, có mủ, nhiễm trùng, nhiều đất cát. Không dùng để rửa vết thương đang lên mô hạt |
3 |
NaCl 0,9% Normal saline |
Dùng rửa những vết thương thông thường, lành tính |
4 |
Nước dakin |
Chỉ định rửa vết thương có mô hoại tử |
5 |
Thuốc tím 1/1000 – 1/10000 KMnO4 |
Chỉ định rửa vết thương có nhiều chất nhờn |
Đặc điểm và chỉ định của các loại băng vết thương
TT |
Loại băng |
Đặc điểm |
Chỉ định |
1 |
Băng alginate |
Tính thấm hút cao, thường dùng đặt vào trong vết thương. Cần có băng phủ ngoài |
Vết thương sâu, khuyết mô, nhiễm khuẩn có dẫn lưu, rò |
2 |
Gạc |
Tính thấm hút tốt, sợi cotton thông thoáng bề mặt. Có thể tẩm nước muối sinh lý để lầm ẩm vết thương lớn. |
Sử dụng rộng rãi cho những vết thương. Nhét dẫn lưu vết thương sâu |
3 |
Băng mỏng |
Có màu da, làm từ hydroactive, có keo dính mặt sau. Lớp đệm thấm dịch tiết vừa phải, giữ vết thương luôn ẩm. Bít bề mặt không cho oxy tiếp xúc vết thương. |
Những vết thương cạn, mô hạt đỏ Loét do tỳ đè Loét tĩnh mạch chân |
4 |
Hydrogel |
Miếng mỏng trong suốt bằng polymer Thấm hút dịch dẫn lưu và cung cấp độ ẩm cho vết thương, làm mát da. |
Vết thương cạn, mô hạt đỏ, vết thương mất da, vết bỏng nhỏ. Loét ép (loét tỳ) độ I, II |
5 |
Polyurethane foam |
Mềm nhẹ, khả năng thấm hút tùy độ dày. Tạo độ ẩm cho bề mặt vết thương |
Vết thương cạn, mô hạt đỏ Phủ vết thương đã nhét mèche. |
6 |
Băng dính trong suốt |
Film polyurethane có băng dính phía sau, có nhiều lỗ thoát hơi Duy trì độ ẩm vết thương, không có tính thấm hút. |
Vết thương cạn, mô hạt đỏ, ít dịch. Bảo vệ vùng dễ tỳ đè, có thể dùng thay băng keo. |
Kỹ thuật chăm sóc vết thương sạch
Nhận định
Tình trạng người bệnh: toàn trạng, tri giác, dấu hiệu sinh tồn…
Tiền sử bệnh và các yếu tố ảnh hưởng: tuổi, bệnh mạn tính, thuốc đang điều trị, chế độ ăn uống, nghiện rượu, nghiện thuốc lá …
Hiểu biết của người bệnh và gia đình về cách sơ cứu và chăm sóc vết thương.
Tình trạng vết thương: vị trí, kích thước, độ sâu, bề mặt vết thương, tình trạng tiết dịch, màu sắc vết thương, vùng da xung quanh vết thương, loại vết thương tiến triển lành vết thương…
Dụng cụ
Gói vô khuẩn: 2 kẹp Kocher không mấu, 2 cốc nhỏ, gòn bao, gạc củ ấu, băng che chở vết thương.
Băng cuộn hoặc băng dính, kéo cắt băng, dung dịch rửa, sát khuẩn, găng tay sạch.
Nilon, khay quả đậu, chai dung dịch rửa tay nhanh
Thau đựng dung dịch khử khuẩn
Túi đựng bông gạc bẩn.
Các bước thực hiện
TT |
Thực hiện |
Lý do |
1 |
Chuẩn bị điều dưỡng: Trang phục theo quy định, rửa tay thường quy, mang khẩu trang. |
Đảm bảo nguyên tắc vô trùng trước khi chăm sóc vết thương. |
2 |
Kiểm tra và sắp xếp dụng cụ lên xe thay băng |
Thuận lợi và nhanh chóng khi thực hiện thao tác. |
3 |
Chuẩn bị người bệnh: Thông báo, giải thích cho người bệnh/gia đình người bệnh. Đặt người bệnh tư thế thích hợp |
Tạo tâm lý thoải mái, người bệnh hiểu, hợp tác tốt. Thuận tiện khi thay băng |
4 |
Trải tấm lót dưới vị trí vết thương Đặt túi đựng đồ bẩn vào vị trí thuận lợi |
Tránh dung dịch rửa, dịch từ vết thương người bệnh chảy ra giường. Để bỏ bông gạc bẩn |
5 |
Mang găng tay sạch |
Giảm nguy cơ lây nhiễm |
6 |
Bộc lộ vùng có vết thương |
Giúp cho chăm sóc được dễ dàng |
7 |
Tháo băng gạc bẩn bỏ vào túi chứa đồ bẩn, tháo bỏ găng tay. Quan sát nhận định tình trạng vết thương |
Giảm nguy cơ lây nhiễm từ vết thương Đánh giá tiến triển của vết thương |
8 |
Đổ dung dịch rửa ra cốc |
Để lau rửa vết thương |
9 |
Điều dưỡng mang găng tay vô khuẩn |
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn |
10 |
Rửa sạch vết thương từ trong ra ngoài (phía đối diện với người điều dưỡng trước), từ trên xuống dưới. |
Giảm bớt nguy cơ bội nhiễm từ vùng da xung quanh vào vết thương. Nên chọn dung dịch vệ sinh/khử trùng tùy thuộc vào tình trạng vết thương và có bị nhiễm trùng hay không. Cơ bản việc làm sạch được ưu tiên cho vết thương bị nhiễm trùng. |
11 |
Dùng gạc che kín vết thương, băng vết thương bằng loại băng thích hợp. |
Để bảo vệ vết thương và thấm hút dịch |
12 |
Giúp người bệnh tiện nghi |
Người bệnh an tâm, tin tưởng vào điều trị và chăm sóc. |
13 |
Thu dọn dụng cụ, phân loại và thu gom chất thải: Bỏ kẹp vào chậu có dung dịch khử khuẩn Tháo găng tay bỏ vào túi đựng đồ bẩn và bỏ túi đựng đồ bẩn vào thùng rác y tế. |
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện |
14 |
Rửa tay thường quy |
Ngăn ngừa lây nhiễm |
15 |
Ghi hồ sơ: Ngày giờ rửa vết thương Tình trạng của vết thương Phản ứng của người bệnh Tên người thay băng |
Để theo dõi tiến trình chăm sóc và sự lành của vết thương |
Bảng kiểm kỹ thuật chăm sóc vết thương sạch
TT |
Nội dung |
Mức độ |
||
Đạt |
Không đạt |
Ghi chú |
||
1 |
Nhận định người bệnh |
|
|
|
2 |
Dụng cụ |
|
|
|
3 |
Chuẩn bị điều dưỡng |
|
|
|
4 |
Trải tấm lót dưới vị trí vết thương |
|
|
|
5 |
Mang găng tay sạch, bộc lộ vùng có vết thương |
|
|
|
6 |
Tháo băng bẩn ở vết thương |
|
|
|
7 |
Quan sát nhận định tình trạng vết thương |
|
|
|
8 |
Đổ dung dịch rửa ra cốc |
|
|
|
9 |
Điều dưỡng mang găng tay vô khuẩn, rửa sạch vết thương. |
|
|
|
10 |
Đắp gạc, băng vết thương |
|
|
|
11 |
Giúp người bệnh mặc trang phục, về tư thế thoải mái |
|
|
|
12 |
Thu dọn dụng cụ, ghi chép hồ sơ |
|
|
|
Trường hợp vết thương bị nhiễm khuẩn
Trong bài này không đề cập đến nội dung chăm sóc vết thương bị nhiễm khuẩn, mà chỉ nêu một số nội dung quan trọng liên quan đến nhận định vết thương nhằm giúp điều dưỡng viên mới nắm rõ được bước này trong quy trình điều dưỡng.
Dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm khuẩn vết thương
Đau tăng dần
Phù nề, sưng phồng
Đỏ vùng da quanh vết thương
Có dịch xuất tiết từ vết thương
Mùi khó chịu,
Vết đỏ từ ngoại vi vào trung tâm vết thương
Người bệnh sốt
Vết thương lâu lành hoặc không lành.
Những vết thương đặc thù và có nguy cơ nhiễm khuẩn
Vị trí chảy máu: Nguy cơ nhiễm khuẩn đối với vết thương nặng giảm khi máu chảy ồ ạt ra ngoài kéo theo những mảnh vụn và mầm bệnh tiềm ẩn. Những vết thương nhỏ, vết trầy xước do dị vật bẩn gây ra có nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn. Vết thương do đâm chọc sẽ nguy hiểm hơn nữa, vì vết thương làm nhiễm khuẩn vào sâu bên trong mô, chảy máu không nhiều và khó sát trùng.
Vết bỏng: Nhiễm khuẩn là biến chứng hay gặp nhất của bỏng. Bỏng gây huỷ hoại vùng da rộng lớn, nguy cơ nhiễm khuẩn cao.
Gãy xương hở: Nhiễm khuẩn vào xương rất lâu lành, trong một số trường hợp phải được hỗ trợ y tế tăng cường, một số trường hợp phải cắt cụt vùng chi bị nhiễm khuẩn. Khi gãy xương hở, nơi xương gãy đâm chọc qua da có thể mang đến nguy cơ nhiễm khuẩn cao nên cần được chăm sóc điều trị đúng mức.
Vết cắn hoặc vết đốt: Vết cắn do súc vật hay vết chích do côn trùng có thể gây nhiễm khuẩn cho vết thương. Một vài loại súc vật, côn trùng có mang nguy cơ nhiễm khuẩn riêng, ví dụ như virus dại truyền bệnh qua người nếu người bị chó dại cắn; hay vết thương do rắn độc cắn hoặc bị ong độc đốt…
Nhận định
Tình trạng người bệnh: toàn trạng, tri giác, dấu hiệu sinh tồn… thời gian diễn biến của vết thương
Tiền sử bệnh và các yếu tố ảnh hưởng: tuổi, bệnh mạn tính, thuốc đang điều trị, chế độ ăn uống, nghiện rượu, nghiện thuốc lá …
Hiểu biết của người bệnh và gia đình về chăm sóc vết thương
Tình trạng vết thương :
Vị trí, kích thước, độ sâu, bề mặt vết thương
Bản chất vết thương: bầm dập, bẩn
Đặc thù của vết thương: vết phỏng, gãy xương hở, vết cắn, vết đốt…
Tình trạng tiết dịch, mùi
Tiến triển lành vết thương
Vùng da xung quanh vết thương
Loại vết thương: phẫu thuật, chấn thương, vết thương mạch máu
Lưu ý: Khi nhận định thấy vết thương có nhiễm khuẩn, điều dưỡng mới sẽ phải báo cáo điều dưỡng phụ trách hoặc bác sĩ.
Kỹ thuật cắt chỉ vết thương
Điều dưỡng cắt chỉ vết khâu khi có y lệnh của bác sĩ. Thời gian cắt chỉ tùy vào giai đoạn lành vết thương, mục đích phẫu thuật và vị trí vết thương.
Chỉ khâu hay móc kim loại thường được cắt trong vòng 7 – 10 ngày sau mổ, khi vết thương đã lành hoàn toàn, hoặc có thể lâu hơn từ 14 – 21 ngày. Lưu chỉ quá lâu sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng chân chỉ. Chỉ quá 14 ngày sẽ tăng nguy cơ sẹo xấu. Chỉ hay kẹp/móc kim loại có thể được cắt hết một lần hay chia làm nhiều lần.
Có nhiều loại chỉ như chỉ thép, chỉ soa, chỉ tan…, có nhiều cỡ chỉ khác nhau. Chỉ khâu nội tạng hay các cơ là chỉ tan sẽ tự tiêu sau vài ngày. Chỉ khâu da thường dùng chỉ không tan.
Móc làm bằng dây kim loại không gỉ. Móc dùng ở vị trí có lớp mô dưới da dầy, không dùng móc ở vùng da gần xương hay mạch máu. Kỹ thuật tháo móc yêu cầu đảm bảo vô trùng.
Khi cắt chỉ vết thương, điều dưỡng cần đánh giá tình trạng liền mép vết thương. Nếu vết thương chưa liền tốt có thể thực hiện cắt chỉ bỏ mối/cách quãng. Những phần chỉ còn lại sẽ được cắt một tuần sau đó.
A: Chỉ khâu rời B: Chỉ khâu liên tục C: Chỉ khâu vắt D: Khâu bằng kẹp kim loại
Hình 1. Các kiểu khâu vết mổ
(Nguồn: Nguyễn Thị Minh Chính và Vũ Thị Là (2019). Điều dưỡng cơ sở 2)
Nhận định
Tình trạng người bệnh: toàn trạng, tri giác, dấu hiệu sinh tồn… hiểu biết của người bệnh về cắt chỉ và tự chăm sóc sau khi cắt chỉ.
Tình trạng vết khâu: vị trí, kích thước, độ sâu, bề mặt vết khâu, tình trạng tiết dịch, tiến triển lành của vết khâu, vùng da xung quanh vết khâu, loại vết khâu.
Dụng cụ
Gói vô khuẩn: 2 kềm, 1 kéo, 1 kẹp phẫu tích, 1 cốc nhỏ, gòn bao, gạc củ ấu, gạc miếng.
Băng cuộn hoặc băng dính, kéo cắt băng, dung dịch rửa, găng tay
Tấm lót, khay quả đậu, chai dung dịch rửa tay nhanh
Thau đựng dung dịch khử khuẩn
Túi đựng bông gạc bẩn.
Các bước thực hiện
TT |
Thực hiện |
Lý do |
1 – 10 |
Thực hiện các bước từ 1 – 10 giống như chăm sóc vết thương sạch |
|
11 |
Cắt chỉ vết thương Vết thương khâu mũi rời Đặt miếng gạc vô khuẩn cạnh vết khâu Dùng kẹp phẫu tích nhấc mối chỉ lên khỏi mặt da. – Luồn 1 bên mũi kéo vào chân chỉ sát mặt da. Cắt đứt chỉ, tay cầm kẹp rút chỉ ra khỏi vết khâu đặt lên gạc Tiếp tục cắt hết chỉ theo chỉ định Vết mổ khâu bằng móc bấm kim loại Tháo móc bấm: luồn 1 bên mũi kềm sát vào da, dưới móc bấm. Bóp mạnh phía tay cầm kìm, 2 đầu của móc bấm sẽ bật ra khỏi da. Nhanh chóng kẹp móc kim loại ra khỏi người bệnh nhân. Cắt chỉ khâu liên tục hay khâu vắt Đặt miếng gạc vô khuẩn cạnh vết khâu. Kẹp và cắt mối chỉ sát da ở đầu vết khâu Cắt mối chỉ thứ 2 cùng phía với mối chỉ thứ nhất. Nhẹ nhàng gắp đoạn chỉ đã cắt khỏi da. Đặt lên gạc. Tiếp tục cho đến khi hết chỉ. |
Để bỏ chỉ sau khi cắt Để chỉ rút từ trong vết khâu ra ngoài, phần chỉ bên ngoài không vào trong vết khâu, tránh đưa vi khuẩn từ ngoài vào trong. (Nguồn: Nguyễn Thị Minh Chính và Vũ Thị Là -2019. Điều dưỡng cơ sở 2) Tránh đầu nhọn của móc làm tổn thương da và đau người bệnh |
12 – 16 |
Trường hợp cắt chỉ cách quãng, sau khi cắt các mũi chỉ, điều dưỡng cần phải làm sạch dịch tiết/ mủ (nếu có) của vết thương, sau đó sát khuẩn. Giống các bước từ 11 – 15 của quy trình chăm sóc vết thương sạch |
Bảng kiểm kỹ thuật cắt chỉ vết thương
TT |
Nội dung |
Mức độ |
||
Đạt |
Không đạt |
Ghi chú |
||
1 |
Nhận định người bệnh |
|
|
|
2 |
Dụng cụ |
|
|
|
3 |
Chuẩn bị điều dưỡng |
|
|
|
4 |
Trải tấm lót dưới vị trí vết thương |
|
|
|
5 |
Mang găng tay sạch, bộc lộ vết thương/vết mổ |
|
|
|
6 |
Quan sát, nhận định tình trạng vết thương |
|
|
|
7 |
Đổ dung dịch rửa, sát khuẩn ra cốc |
|
|
|
8 |
Điều dưỡng mang găng tay vô khuẩn, rửa sạch vết thương |
|
|
|
9 |
Cắt chỉ vết thương: Cắt hoàn toàn hoặc cắt cách quãng tuỳ theo chỉ định. |
|
|
|
10 |
Sát khuẩn lại/hoặc làm sạch rồi sát khuẩn đối với cắt chỉ cách quãng băng vết thương lại. |
|
|
|
11 |
Giúp người bệnh tiện nghi, thoải mái Dặn dò người bệnh tự chăm sóc sau khi cắt chỉ |
|
|
|
12 |
Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ |
|
|
|
Kỹ thuật chăm sóc vết thương có dẫn lưu
Khi vết thương có nhiều dịch tiết, quá trình lành của vết thương sẽ bị chậm lại. Dịch tiết có thể được dẫn lưu bằng hệ thống dẫn lưu kín hay hở. Đầu trong của ống dẫn lưu được đặt trong tổ chức/cơ quan tổn thương; đầu ngoài ống dẫn lưu có thể được đặt trực tiếp qua vết thương hay qua lỗ nhỏ cạnh vết thương.
Các loại ống dẫn lưu thường gặp là:
Dẫn lưu lồng ngực (màng phổi, màng tim, trung thất).
Dẫn lưu khoang bụng (Kehr, túi mật, ổ tụy, ổ bụng, hỗng tràng, hồi tràng, dưới cơ hoành).
Dẫn lưu tại các vị trí mổ (hố thận, bể thận, bàng quang qua da, khoang retzius, sọ não, cánh tay, cẳng tay, cẳng chân, đùi, các ổ áp xe).
Nhận định
Tình trạng người bệnh: toàn trạng, tri giác, dấu hiệu sinh tồn…
Tình trạng vết thương dẫn lưu: vị trí, kích thước, bề mặt vết thương, tình trạng rỉ dịch chân ống dẫn lưu.
Cơ quan được dẫn lưu, mục đích dẫn lưu
Hệ thống cầu nối dẫn lưu, số lượng, màu sắc, tính chất dịch dẫn lưu.
Xem hồ sơ về chỉ định đối với yêu cầu dẫn lưu kín như dùng bình hay túi chân không, nối hệ thống với máy hút.
Nhận định các yếu tố nguy cơ
Người bệnh lo lắng
Đau và khó chịu
Xoay trở, vận động khó khăn
Vệ sinh cá nhân bị hạn chế
Nguy cơ bị nhiễm khuẩn.
Nguy cơ mất cân bằng dịch.
Dụng cụ
Gói vô khuẩn: 2 kẹp Kocher không mấu, 1 kéo, 2 cốc nhỏ, bông, gạc củ ấu, gạc miếng.
Băng cuộn hoặc băng dính, kéo cắt băng, dung dịch rửa, 3 đôi găng tay.
Tấm lót, khay quả đậu hoặc túi bóng, chai dung dịch rửa tay nhanh.
Chậu đựng dung dịch khử khuẩn.
Túi đựng bông gạc bẩn.
Dụng cụ chứa dịch hay túi dẫn lưu (nếu cần).
Các bước thực hiện
TT |
Thực hiện |
Lý do |
1 – 9 |
Thực hiện các bước từ 1 – 9 giống như chăm sóc vết thương sạch |
|
10 |
Rửa chân ống dẫn lưu, thân ống dẫn lưu: Rửa xoáy ốc từ chân ống dẫn lưu rộng ra ngoài. Rửa từ chân lên thân ống dẫn lưu 7-10 cm |
Làm sạch chân ống, thân ống dẫn lưu phòng ngừa nhiễm khuẩn. |
11 |
Quan sát tình trạng người bệnh |
Đề phòng tai biến trong khi làm thủ thuật (người bệnh choáng do đau hoặc sợ). |
12 |
Thấm khô vết thương |
Làm khô bề mặt vết thương |
13 |
Sát khuẩn vùng da xung quanh chân ống và thân ống dẫn lưu 7-10 cm. |
Tiêu diệt vi khuẩn |
14 |
Dùng kéo vô khuẩn cắt gạc vô khuẩn 1 đoạn (hình chữ L hoặc hình chữ Y). |
Giảm bớt nguy cơ bội nhiễm từ vùng da xung quanh vào chân ống dẫn lưu. |
15 |
Đặt gạc vào chân ống dẫn lưu theo đường cắt. Điều chỉnh gạc che kín chân ống dẫn lưu. |
Tạo ra đường đưa gạc bao quanh chân ống dẫn lưu. Để bảo vệ vết thương và thấm hút dịch |
16 |
Cố định bằng băng dính |
|
17 |
Tháo găng bẩn |
|
18 |
Xả dịch hay thay túi chứa Dùng kẹp kẹp ống dẫn lưu. Quan sát, ghi nhận số lượng, màu sắc, tính chất dịch. Mang găng sạch. Trường hợp xả dịch: Đặt dụng cụ chứa, mở khóa cho dịch chảy hết trong túi chứa. Đóng khóa lại, mở kẹp. Đặt túi chứa dịch ở vị trí phù hợp. Trường hợp thay túi: Tháo dây cầu nối ra khỏi dẫn lưu. Sát khuẩn đầu dẫn lưu. Gắn dây cầu nối có túi chứa vào dẫn lưu. Mở kẹp Treo túi chứa vào vị trí thích hợp. |
|
19 |
Thông báo cho người bệnh đã hoàn thành thủ thuật, giúp người bệnh tiện nghi. |
Giúp người bệnh an tâm, tin tưởng vào điều trị và chăm sóc. |
20 |
Thu dọn dụng cụ, phân loại và thu gom chất thải: Bỏ kẹp, cốc vào chậu có dung dịch khử khuẩn Bỏ túi đựng đồ bẩn vào thùng rác y tế Tháo găng Rửa tay |
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện |
21 |
Ghi hồ sơ: Ngày giờ làm thủ thuật Tình trạng của vết thương Số lượng dịch, màu sắc, tính chất dịch Sự lưu thông của ống dẫn lưu Dung dịch rửa vết thương đã dùng Tên người thay băng |
Để theo dõi tiến triển qúa trình chăm sóc và sự lành của vết thương. |
Bảng kiểm kỹ thuật chăm sóc vết thương có dẫn lưu
TT |
Nội dung |
Mức độ |
||
Đạt |
Không đạt |
Ghi chú |
||
1 |
Nhận định người bệnh |
|
|
|
2 |
Chuẩn bị dụng cụ |
|
|
|
3 |
Chuẩn bị điều dưỡng |
|
|
|
4 |
Trải tấm lót dưới vị trí vết thương |
|
|
|
5 |
Mang găng tay sạch, bộc lộ và nhận định tình trạng vết thương. |
|
|
|
6 |
Đổ dung dịch rửa ra cốc |
|
|
|
7 |
Điều dưỡng mang găng tay, rửa chân ống dẫn lưu, thân ống dẫn lưu và thấm khô. |
|
|
|
8 |
Sát khuẩn vùng da xung quanh chân ống và sát khuẩn thân ống dẫn lưu 7-10 cm. |
|
|
|
9 |
Cắt gạc vô khuẩn, đặt gạc vào chân ống dẫn lưu và cố định bằng băng dính. |
|
|
|
10 |
Tháo găng bẩn |
|
|
|
11 |
Xả dịch hay thay túi chứa |
|
|
|
12 |
Thông báo cho người bệnh đã hoàn thành thủ thuật, giúp người bệnh tiện nghi. |
|
|
|
13 |
Thu dọn dụng cụ, phân loại và thu gom chất thải, rửa tay |
|
|
|
14 |
Ghi hồ sơ |
|
|
|
Bảng kiểm đánh giá năng lực thực hành kỹ thuật chăm sóc vết thương và ống dẫn lưu
TT |
Năng lực |
Mức độ đạt |
||
Làm độc lập, không cần sự hỗ trợ (2) |
Làm được, cần có sự hỗ trợ (1) |
Không làm hoặc làm sai (0) |
||
1 |
Nhận định và phân loại các loại vết thương |
|
|
|
2 |
Thực hiện hiệu quả, an toàn, đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc vết thương sạch cho người bệnh. |
|
|
|
3 |
Thực hiện hiệu quả, an toàn, đúng quy trình kỹ thuật cắt chỉ vết thương cho người bệnh. |
|
|
|
4 |
Thực hiện hiệu quả, an toàn, đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc vết thương có dẫn lưu cho người bệnh. |
|
|
|
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2012). Kỹ năng thực hành điều dưỡng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật điều dưỡng cơ bản, tập 2.Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.