Nguồn : TÀI LIỆU ĐÀO TẠO THỰC HÀNH LÂM SÀNG CHO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN MỚI – NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC HÀ NỘI – Bộ Y tế 2020
Giới thiệu
Lấy bệnh phẩm xét nghiệm là kỹ thuật lấy một lượng máu, dịch tiết, chất thải hoặc tổ chức mô của người bệnh chuyển đến khoa xét nghiệm.
Các kết quả xét nghiệm có ý nghĩa rất quan trọng trong chẩn đoán, điều trị chăm sóc và theo dõi người bệnh. Trong một số trường hợp các xét nghiệm đóng vai trò quyết định việc chẩn đoán, đặc biệt là trong chẩn đoán bệnh giai đoạn sớm và một số bệnh lý các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn/không rõ ràng. Kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng như xét nghiệm nước tiểu, máu, phân, đờm, dịch tiết… không chỉ giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh, theo dõi diễn biến của bệnh chính xác, mà còn cung cấp các thông tin về tình trạng người bệnh, giúp cho chẩn đoán điều dưỡng, xác định các nguy cơ, lập kế hoạch và đánh giá chăm sóc hiệu quả. Thực hiện y lệnh lấy bệnh phẩm xét nghiệm cho người bệnh là một trong những chức năng phối hợp của điều dưỡng viên với bác sĩ. Bên cạnh việc thực hiện hiệu quả các quy trình lấy bệnh phẩm, thì vấn đề đảm bảo độ chính xác cho kết quả các xét nghiệm là rất cần thiết. Y học ngày càng phát triển, phương pháp phân tích, đọc kết quả xét nghiệm ngày càng hiện đại, chuyên sâu. Vì vậy, phải đảm bảo đúng các nguyên tắc từ khi lấy bệnh phẩm. Điều dưỡng viên phải có kiến thức, kỹ năng trong chuẩn bị, tiến hành lấy bệnh phẩm đúng kỹ thuật và bảo quản mẫu bệnh phẩm theo đúng nguyên tắc và quy định.
Nhóm kỹ năng lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm bao gồm:
Lấy máu làm xét nghiệm
Lấy đờm làm xét nghiệm
Lấy phân làm xét nghiệm
Lấy nước tiểu làm xét nghiệm
Lấy máu làm xét nghiệm
Mục đích
Hỗ trợ cho chẩn đoán bệnh.
Theo dõi những đáp ứng của điều trị.
Cung cấp các thông tin về tình trạng dinh dưỡng, chuyển hóa, huyết học, miễn dịch, sinh hóa của người bệnh.
Sàng lọc bệnh sớm ngay cả khi chưa có biểu hiện lâm sàng.
Các loại xét nghiệm máu
Sinh hoá
Điện giải đồ, urê, creatinin, protein, glucose, lipid
Emzym: GOT, GPT, CK, CK-MB, troponin T…
Bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp, bilirubin gián tiếp
Xét nghiệm lipid máu: Cholesterol, triglycerid, HDL, LDL.
Vật lý
Thời gian máu chảy, máu đông, tốc độ lắng máu, pH máu, hematocrit …
Tế bào
Nhóm máu, đếm số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hình dạng tế bào máu
Vi sinh – ký sinh trùng
Các test nhanh chẩn đoán: HBsAg (viêm gan virus B), HIV, Anti-HCV (viêm gan virus C), Chlamydia (viêm âm đạo do Chlamydia), Cúm A/B, Dengue (sốt xuất huyết).
Nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ
Tìm ký sinh trùng sốt rét…
Các phương pháp lấy máu
Lấy máu mao mạch
Lấy máu tĩnh mạch
Lấy máu động mạch
Những điểm cần lưu ý
Lấy máu làm xét nghiệm là kỹ thuật xâm lấn nên sẽ gây đau cho người bệnh và thường làm người bệnh lo lắng, sợ hãi, nhất là trẻ em, người điều dưỡng cần giải thích rõ ràng giúp người bệnh giảm lo lắng.
Khi lấy máu xét nghiệm, điều dưỡng phải hạn chế những tổn thương cho tĩnh mạch. Không lấy máu xét nghiệm qua cầu nối động tĩnh mạch vì có nguy cơ chảy máu và đông máu.
Khi lấy máu để định lượng các chất thường lấy máu buổi sáng, trước khi ăn.
Cấy máu là để tìm vi khuẩn trong máu:
Cần cấy máu ít nhất có 2 mẫu cấy ở 2 vị trí khác nhau. Nếu vi khuẩn xuất hiện ở cả 2 mẫu cấy chứng tỏ trong máu có sự hiện diện của vi khuẩn, còn nếu vi khuẩn chỉ xuất hiện ở 1 mẫu máu, chứng tỏ mẫu đó đã bị nhiễm, cho kết quả sai lệch.
Cấy máu phải được thực hiện trước khi dùng kháng sinh cho người bệnh, vì kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn làm kết quả sai lệch do không phát hiện được vi khuẩn trong mẫu máu được nuôi cấy. Nếu người bệnh đã dùng kháng sinh trước đó thì phải ghi chú lại và báo với phòng xét nghiệm.
Một số xét nghiệm có yêu cầu lấy máu đặc biệt như: xét nghiệm nồng độ acid lactic không sử dụng dây garo; xét nghiệm nồng độ vitamin cần tránh để ống nghiệm tiếp xúc với ánh sáng…
Những ống nghiệm đựng máu do phòng xét nghiệm cung cấp. Có 2 loại:
Ống máu không chống đông
Ống máu có chống đông (natri citrate, calci oxalate, heparin, EDTA).
Quy trình kỹ thuật lấy máu làm xét nghiệm
Nhận định
Nhận định sự hiểu biết của người bệnh về mục đích và quy trình lấy máu
Xác định các điều kiện cần làm trước khi lấy mẫu xét nghiệm
Nhận định yếu tố nguy cơ trước khi lấy máu tĩnh mạch: dùng thuốc kháng đông, tiểu cầu thấp, rối loạn đông máu (tiền sử hemophilia).
Nhận định tiền sử của người bệnh
Nhận định các chống chỉ định của lấy máu tĩnh mạch: nơi đang truyền dịch, nguy cơ tắc tĩnh mạch do huyết khối, cầu nối thông động tĩnh mạch trong chạy thận nhân tạo, cánh tay bên người bệnh đã cắt bỏ vú. Xem lại chỉ định của bác sĩ về loại xét nghiệm
Dụng cụ
Lấy máu mao mạch
3 phiến kính sạch, khô, trong đó có 1 miếng kính phẳng để kéo lam
Bông cồn, bông khô
Găng tay sạch
Kim vô trùng, cỡ kim 25 – 26G, chiều dài 1-1,5 cm
Túi đựng rác y tế
Lấy máu tĩnh mạch
Cồn 700 Găng tay sạch
Gối kê tay
Dây garo
Băng cá nhân
Ống nghiệm phù hợp với yêu cầu xét nghiệm: ghi tên người bệnh lên nhãn.
Giá đựng ống nghiệm
Phiếu xét nghiệm
Bơm tiêm vô trùng phù hợp với số lượng máu cần lấy
Kim vô trùng, cỡ kim 20 -21 cho người lớn, 23 -25 cho trẻ em
Lấy máu qua CVP: 2 bơm tiêm 10ml vô trùng, 1 bơm tiêm 10 ml chứa nước muối sinh lý.
Cấy máu: 2 bơm tiêm 20 ml vô trùng, kim vô trùng (cỡ kim 20 -21G cho người lớn, 23 -25G cho trẻ em), ống đựng máu cấy vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí.
Hình 1. Các loại ống nghiệm
Các bước thực hiện
TT |
Các bước thực hiện |
Lý do |
1 |
Kiểm tra và sắp xếp lại dụng cụ hợp lý |
Thuận tiện khi thực hiện kỹ năng |
2 |
Chuẩn bị người bệnh: Kiểm tra hồ sơ người bệnh Thông báo và giải thích cho người bệnh Để người bệnh ở tư thế thuận tiện |
Tạo sự hợp tác tốt của người bệnh |
3 |
Rửa tay, đi găng tay sạch, mang dụng cụ đến đầu giường người bệnh. |
|
A. Lấy máu mao mạch |
|
|
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
4 |
Vuốt nhẹ đầu ngón tay thứ 4, hoặc dái tai. |
Máu tập trung xuống ngón tay và dái tai, người bệnh bớt đau. |
5 |
Sát khuẩn đầu ngón tay hoặc dái tai bằng cồn. |
Đề phòng nhiễm trùng |
6 |
Dùng kim vô trùng chích đủ sâu 2 mm, rút kim ra. |
|
7 |
Dùng bông khô lau bỏ giọt máu đầu |
Tránh nhiễm khuẩn |
8 |
Lấy máu: Cầm lam kính bằng ngón cái và ngón trỏ, áp nhẹ mặt dưới lam kính vào vị trí giọt máu vừa chích, sao cho máu dính vào lam kính có đường kính khoảng 5mm; làm như vậy 2 giọt máu ở 2 đầu lam kính (khoảng 1/3 ngoài) giống nhau. Làm tiêu bản: Làm giọt dày: dùng 1 góc của lá kính quấy theo hình vòng tròn rộng dần làm cho diện tích giọt máu rộng ra gấp đôi hoặc gấp rưỡi, bỏ các sợi fibrin ra khỏi giọt máu. Làm giọt mỏng: lấy cạnh của lá kính đặt vào giọt máu thứ hai day nhẹ cho máu lan ra suốt cạnh lá kính, rồi nhẹ tay kéo lá kính dọc theo phiến kính, kéo đều tay sao cho lá kính và phiến kính luôn tạo thành một góc khoảng 300 làm cho máu được dàn mỏng đều, đuôi vát như hình đầu lưỡi, không có vết ngang dọc hay đứt đoạn. Để phiến kính khô hẳn, cố định giọt mỏng bằng cồn 900, giọt dày để nguyên, chờ khô cồn cố định, gửi đến phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt. |
Làm tiêu bản tìm ký sinh trùng sốt rét |
9 |
Đặt bông cồn vào vị trí đâm kim |
Cầm máu |
10 |
Gửi mẫu xuống phòng xét nghiệm |
Kết quả kịp thời, chính xác |
11 |
Tháo bỏ găng tay |
Phòng bội nhiễm. |
12 |
Ghi hồ sơ |
Đảm bảo tính pháp lý |
B. Lấy máu tĩnh mạch |
|
|
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
4 |
Đặt người bệnh nằm tư thế đầu cao 300, bộc lộ cánh tay, để cánh tay thẳng. Đặt gối kê tay dưới cánh tay. |
Tạo sự thoải mái cho người bệnh, bộc lộ tĩnh mạch. |
5 |
Buộc dây garô trên vị trí đâm kim, khoảng 5-10 cm. |
Chặn máu trở về, tĩnh mạch nổi lên thuận lợi cho việc lấy máu. |
6 |
Xác định vị trí lấy máu |
Dễ thực hiện, không bị vỡ. |
7 |
Sát khuẩn theo hình xoắn ốc từ vị trí lấy máu, rộng ra ngoài 5 cm, để khô tự nhiên. |
Đề phòng nhiễm trùng |
8 |
Dùng ngón tay cái của bàn tay không thuận, kéo nhẹ phía dưới vùng đâm kim, tay thuận cầm bơm tiêm chọc kim nghiêng 15 – 300, kiểm tra nếu người bệnh không cảm thấy tê; luồn kim vào tĩnh mạch, rút từ từ píttông để máu ra đúng số lượng xét nghiệm yêu cầu. |
Lấy vừa đủ không làm mất máu của người bệnh. Nếu NB cảm thấy tê có nghĩa là kim tiêm đã chạm vào dây thần kinh. |
9 |
Tháo garô, rút kim nhanh |
Tránh garô quá lâu cản trở tuần hoàn |
10 |
Ấn chặt bông khô lên vị trí tiêm |
Cầm máu |
11 |
Tháo kim, bơm máu nhẹ nhàng vào ống nghiệm, nếu ống nghiệm có chất chống đông, lắc nhẹ nhàng từ trên xuống dưới khoảng 8 – 10 lần. |
Tránh vỡ hồng cầu |
12 |
Tháo găng tay, giúp người bệnh về tư thế thoải mái |
Người bệnh được thoải mái |
13 |
Dọn dẹp dụng cụ, rửa tay |
Đề phòng bội nhiễm. |
14 |
Ghi hồ sơ |
Đảm bảo tính pháp lý |
Bảng kiểm quy trình kỹ thuật lấy máu làm xét nghiệm
TT |
Nội dung |
Mức độ |
||
Đạt |
Không đạt |
Ghi chú |
||
1 |
Kiểm tra dụng cụ |
|
|
|
2 |
Chuẩn bị người bệnh |
|
|
|
3 |
Rửa tay, đi găng tay, mang dụng cụ đến đầu giường người bệnh |
|
|
|
A. Lấy máu mao mạch |
|
|
||
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
|
|
4 |
Vuốt nhẹ đầu ngón tay thứ 4, hoặc dái tai. |
|
|
|
5 |
Sát khuẩn |
|
|
|
6 |
Dùng kim vô trùng chích đủ sâu 2 mm, rút kim ra. |
|
|
|
7 |
Lau bỏ giọt máu đầu |
|
|
|
8 |
Lấy máu vào lam kính, làm tiêu bản |
|
|
|
9 |
Cầm máu |
|
|
|
10 |
Gửi mẫu xuống phòng xét nghiệm |
|
|
|
11 |
Tháo bỏ găng tay, thu dọn dụng cụ |
|
|
|
12 |
Ghi hồ sơ |
|
|
|
B. Lấy máu tĩnh mạch |
||||
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
|
|
4 |
Đặt người bệnh nằm tư thế thích hợp |
|
|
|
5 |
Buộc dây garô |
|
|
|
6 |
Xác định vị trí lấy máu |
|
|
|
7 |
Sát khuẩn |
|
|
|
8 |
Đâm kim vào tĩnh mạch, xác nhận xem người bệnh có bị tê hay không, rút từ từ píttông để máu ra đúng số lượng xét nghiệm yêu cầu. |
|
|
|
9 |
Tháo garô, rút kim nhanh |
|
|
|
10 |
Cầm máu |
|
|
|
11 |
Bơm máu vào ống nghiệm |
|
|
|
12 |
Tháo găng tay, giúp người bệnh về tư thế thoải mái. |
|
|
|
13 |
Thu dọn dụng cụ, rửa tay |
|
|
|
14 |
Ghi chép hồ sơ |
|
|
|
Lấy nước tiểu làm xét nghiệm
Nước tiểu là chất bài tiết rất quan trọng, chứa phần lớn các chất cặn bã của cơ thể qua đường tiết niệu, mức độ bài tiết phụ thuộc vào:
Thể tích và áp lực máu qua thận
Khả năng bài tiết qua thận
Sự cung cấp nước cho cơ thể
Sự thay đổi về số lượng, tính chất và thành phần hóa học của nước tiểu cho thấy bất thường của cơ thể. Do vậy, xét nghiệm nước tiểu có vai trò rất quan trọng hỗ trợ trong chẩn đoán bệnh về gan, thận, có thai, nhiễm trùng …
Các loại xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm vật lý
Số lượng nước tiểu: bình thường ở người lớn 1,2 – 1,4 lít/24 giờ.
Thay đổi sinh lý: nước tiểu nhiều khi trời lạnh, uống nhiều nước. Nước tiểu ít khi uống ít nước, làm việc nhiều, thời tiết nóng nực…
Thay đổi bệnh lý: nước tiểu nhiều gặp trong đái tháo đường, đái tháo nhạt. Nước tiểu ít hoặc vô niệu gặp trong các bệnh suy thận, suy tim…
Màu của nước tiểu:
Bình thường nước tiểu màu vàng nhạt.
Màu đỏ: tiểu máu
Màu vàng sậm: nhiễm trùng…
Tuy nhiên, cần cẩn thận hỏi kỹ tiền sử dụng thuốc, đồ ăn, uống của người bệnh vì có một số loại làm thay đổi màu sắc của nước tiểu như:
Nước tiểu màu đỏ khi dùng thuốc điều trị lao rifampycin, một số loại nước ngọt có phẩm màu đỏ.
Màu xanh dương khi dùng thuốc mistasolblue
Màu vàng khi uống vitamin B2 …
Mùi của nước tiểu:
Nước tiểu mới bài tiết thường không có mùi, để lâu ở ngoài không khí sẽ có mùi khai do ure chuyển hóa thành NH3.
Nước tiểu bất thường: mùi tanh hôi gặp trong các bệnh nhiễm trùng, mùi aceton trong bệnh đái tháo đường…
Tiểu đau, rát: bình thường khi tiểu không có cảm giác đau, không buốt, tiểu thành dòng. Trong bệnh nhiễm trùng tiểu, người bệnh có triệu chứng tiểu đau, rát, tiểu dắt, són tiểu, nước tiểu đục đôi khi lẫn máu.
Xét nghiệm hóa sinh
Bảng 1. Trị số hoá sinh nước tiểu ở người bình thường
Các chỉ số nước tiểu cơ bản |
Bình thường |
Glucose |
Âm tính (-) |
Protein |
(-) |
Bilirubin |
(-) |
Ketone (ceton) |
(-) |
Specific gravity (tỷ trọng) |
1,010 – 1,020 |
pH |
5 – 8 |
Urobilinogen |
|
Nitrite |
(-) |
Hồng cầu |
(-) |
Bạch cầu |
(-) |
Xét nghiệm tế bào
Tìm hồng cầu trong nước tiểu
Tìm trụ niệu, trụ hình
Các chất vô cơ: acid uric, calci, urate, phosphat…
Xét nghiệm vi sinh vật
Xét nghiệm nước tiểu thông thường nhất là cấy và làm kháng sinh đồ. Đọc kết quả trong vòng 24 – 48 giờ là tốt nhất và không được quá 72 giờ. Nếu có vi khuẩn trong nước tiểu, xét nghiệm kháng sinh đồ cho biết kháng sinh nào kháng với vi khuẩn đó.
Khi người bệnh tiểu tự chủ, lấy nước tiểu giữa dòng để cấy và làm kháng sinh đồ.
Người bệnh tiểu qua ống thông tiểu: Dùng kỹ thuật vô trùng tuyệt đối và tránh sự xâm nhập của vi khuẩn vào ống thông tiểu. Không lấy nước tiểu trong túi chứa nước tiểu để cấy trừ khi lấy nước tiểu trong lần đặt ống thông tiểu đầu tiên. Vi khuẩn phát triển nhanh chóng trong túi chứa nước tiểu và dẫn đến sai lệch kết quả.
Cách lấy nước tiểu
Lấy nước tiểu giữa dòng, bỏ phần đầu để làm các xét nghiệm định tính, trong đó có xét nghiệm 10 thông số, 2 thông số và 3 thông số nước tiểu. Khi nghi ngờ có glucose niệu thì nên lấy nước tiểu sau bữa ăn 2 giờ.
Nước tiểu 24 giờ (hoặc 12 giờ) để làm xét nghiệm định lượng một số chất, thường phải thu góp vào dụng cụ đã được vô khuẩn và dùng chất bảo quản như dung dịch thymol 10% (5ml) và kết hợp bảo quản trong lạnh.
Lấy nước tiểu từ ống thông tiểu
Quy trình kỹ thuật lấy nước tiểu làm xét nghiệm
Nhận định
Nhận định sự hiểu biết của người bệnh và gia đình người bệnh về mục đích xét nghiệm và phương pháp lấy bệnh phẩm
Đánh giá dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn đường niệu: đột ngột, cấp tính, tiểu khó, tiểu máu, đau hông, sốt, tiểu đục, nước tiểu hôi, tiểu nóng rát, tiểu lắt nhắt, không thành dòng, ứ đọng nước tiểu trong bàng quang.
Tình trạng vệ sinh tầng sinh môn
Kiểm tra lại yêu cầu của phòng xét nghiệm về phương pháp lấy mẫu nước tiểu.
Nhận định khả năng vận động, khả năng tự làm vệ sinh tầng sinh môn và khả năng tự sử dụng nhà vệ sinh.
Dụng cụ
Phiếu xét nghiệm được ghi tên người bệnh và các yêu cầu xét nghiệm đã được kiểm tra chính xác.
Ống xét nghiệm đã được ghi ngày, thời gian, tên mẫu xét nghiệm, tên người bệnh.
Găng tay sạch
Giá để ống nghiệm
Bông vô khuẩn
Dung dịch sát khuẩn
Nước muối sinh lý
Xà bông, khăn sạch
Giường (nếu người bệnh không di chuyển được)
Cồn, chlorhexidine, tăm bông vô khuẩn
Bơm tiêm 5 ml, 20ml vô trùng
Các bước thực hiện
TT |
Các bước thực hiện |
Lý do |
1 |
Kiểm tra và sắp xếp lại dụng cụ phù hợp Dán nhãn lên lọ xét nghiệm |
Thuận tiện khi thực hiện kỹ năng |
2 |
Chuẩn bị người bệnh: Đối chiếu đúng người bệnh Giải thích, hướng dẫn kỹ thuật cho người bệnh và gia đình người bệnh để tránh lẫn phân hoặc mô khác. Giải thích cho người bệnh/gia đình tại sao phải kẹp ống thông tiểu 30 phút trước khi lấy nước tiểu. Tạo không gian kín đáo cho người bệnh: che bình phong xung quanh giường, đóng cửa phòng hoặc trong nhà vệ sinh (nếu người bệnh đi lại được). Cung cấp nước uống cho người bệnh (nếu cần) trước khi lấy nước tiểu xét nghiệm. |
Đảm bảo đúng người bệnh Tạo sự hợp tác tốt của người bệnh Giải thích để người bệnh hiểu mục đích của việc lấy nước tiểu từ bàng quang xuống. Đảm bảo sự kín đáo cho người bệnh. Giúp cho việc bài tiết nước tiểu dễ dàng. |
3 |
Ghi tên người bệnh lên ống nghiệm |
Tránh quên hoặc nhầm lẫn bệnh phẩm |
A. Lấy nước tiểu giữa dòng |
||
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
4 |
Hướng dẫn người bệnh vệ sinh tầng sinh môn, sát khuẩn lỗ tiểu. |
Tránh nhiễm khuẩn nước tiểu làm xét nghiệm do chảy qua đường niệu. |
5 |
Hướng dẫn người bệnh mở nắp ống nghiệm vô khuẩn, không được chạm vào lòng ống. |
Ống nghiệm bị nhiễm bẩn sẽ làm sai lệch kết quả. |
6 |
Hướng dẫn người bệnh cách lấy nước tiểu: bỏ phần nước tiểu đầu, đưa ống nghiệm vào trực tiếp lấy nước tiểu giữa dòng (khoảng 30 – 50ml). Bỏ ống nghiệm ra trước khi đi tiểu hết. |
Nước tiểu đầu sẽ đẩy vi khuẩn trong đường niệu ra ngoài, không nhiễm vào bệnh phẩm xét nghiệm. |
7 |
Đậy lại nắp ống nghiệm (chỉ cầm phía bên ngoài). Rửa bên ngoài ống nghiệm. Gắn phiếu xét nghiệm. |
Tránh nhiễm khuẩn |
8 |
Mang đến phòng xét nghiệm trong khoảng 15 -20 phút, hoặc giữ lạnh trong vòng 2 giờ. |
Kết quả xét nghiệm được chính xác, kịp thời. |
9 |
Tháo găng và rửa tay, thu dọn dụng cụ |
Phòng ngừa lây nhiễm |
10 |
Ghi hồ sơ: Ngày giờ lấy nước tiểu Tính chất, đặc điểm của nước tiểu |
Chắc chắn đã thực hiện y lệnh Những dữ liệu này có thể giúp khẳng định một số vấn đề đặc biệt. |
B. Lấy nước tiểu 24 giờ |
||
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
4 |
Chuẩn bị dụng cụ đựng nước tiểu có vạch chia độ, có nắp đậy, chất bảo quản và ghi tên người bệnh. |
Chống nhiễm khuẩn nước tiểu |
5 |
Hướng dẫn người bệnh đi tiểu hết và ghi giờ (ví dụ từ 6 giờ sáng). |
Tính thời điểm bắt đầu |
6 |
Dặn người bệnh lấy toàn bộ nước tiểu vào dụng cụ (kể cả khi đi đại tiện). |
Đảm bảo số lượng chính xác trong 24 giờ |
7 |
Để dụng cụ chứa nước tiểu ở nơi thoáng mát, đậy nắp, tránh đổ. |
Tránh phân hủy các thành phần trong nước tiểu |
8 |
Sau 24 giờ (6 giờ sáng hôm sau) cho người bệnh đi tiểu lần cuối vào vật chứa |
Đảm bảo đủ 24 giờ |
9 |
Đo số lượng nước tiểu, ghi lại và lấy mẫu theo yêu cầu |
Đo số lượng nước tiểu 24 giờ Lấy mẫu xét nghiệm |
10 |
Thực hiện từ bước 7 – 10 giống kỹ năng lấy nước tiểu giữa dòng. |
|
C. Lấy nước tiểu từ ống thông tiểu (đối với người bệnh có đặt thông tiểu) |
||
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
4 |
Kẹp ống thông lại trước 30 phút. Chuẩn bị bơm tiêm |
Nhằm lấy nước tiểu mới bài tiết |
5 |
Rửa tay, đi găng sạch |
Giảm lây nhiễm vi khuẩn |
6 |
Đặt tư thế người bệnh sao cho dễ tiếp xúc với ống thông. |
Dễ dàng thực hiện kỹ thuật |
7 |
Sát khuẩn vị trí chọc kim trên ống thông, chờ đến khi khô. |
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn bệnh phẩm từ ngoài vào. |
8 |
Chọc kim chếch 450 vào vị trí tiếp nối giữa ống thông và túi đựng nước tiểu (phần cao su), hút khoảng 5 ml nước tiểu (nếu cấy nước tiểu) hoặc 20ml nước tiểu (nếu xét nghiệm hóa sinh). |
Lấy đủ số lượng bệnh phẩm cần thiết cho xét nghiệm. |
9 |
Bơm nước tiểu vào ống nghiệm vô khuẩn (cấy nước tiểu) hoặc ống nghiệm sạch (XN thông thường). |
Phòng tránh nhiễm khuẩn trong quá trình chuyển nước iểu từ bơm tiêm sang ống nghiệm. |
10 |
Tháo bỏ kẹp để nước tiểu chảy xuống túi chứa. |
Tráng ứ đọng nước tiểu trong bàng quang. |
11 |
Thực hiện từ bước 7 – 10 giống kỹ năng lấy nước tiểu giữa dòng. |
|
Bảng kiểm kỹ thuật lấy nước tiểu làm xét nghiệm
TT |
Nội dung |
Mức độ |
||
Đạt |
Không đạt |
Ghi chú |
||
1 |
Kiểm tra dụng cụ |
|
|
|
2 |
Chuẩn bị người bệnh |
|
|
|
3 |
Ghi tên người bệnh lên ống nghiệm |
|
|
|
A. Lấy nước tiểu giữa dòng |
|
|
|
|
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
|
|
4 |
Vệ sinh tầng sinh môn, sát khuẩn lỗ tiểu |
|
|
|
5 |
Mở nắp ống nghiệm vô khuẩn |
|
|
|
6 |
Lấy nước tiểu giữa dòng (khoảng 30 – 50ml) |
|
|
|
7 |
Đậy nắp và rửa bên ngoài ống nghiệm. Gắn phiếu xét nghiệm |
|
|
|
8 |
Mang đến phòng xét nghiệm trong |
|
|
|
9 |
Rửa tay, thu dọn dụng cụ |
|
|
|
10 |
Ghi hồ sơ |
|
|
|
B. Lấy nước tiểu 24 giờ |
|
|
|
|
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
|
|
4 |
Chuẩn bị dụng cụ đựng nước tiểu |
|
|
|
5 |
Cho người bệnh đi tiểu hết và ghi giờ |
|
|
|
6 |
Dặn người bệnh lấy toàn bộ nước tiểu vào dụng cụ |
|
|
|
7 |
Sau 24 giờ cho người bệnh đi tiểu lần cuối vào vật chứa |
|
|
|
8 |
Đo số lượng nước tiểu, ghi lại và lấy mẫu theo yêu cầu |
|
|
|
9 |
Thực hiện từ bước 7 – 10 giống kỹ năng lấy nước tiểu giữa dòng |
|
|
|
C. Lấy nước tiểu từ ống thông tiểu |
|
|
|
|
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
|
|
4 |
Kẹp ống thông lại trước 30 phút. Chuẩn bị bơm tiêm |
|
|
|
5 |
Rửa tay, đi găng sạch |
|
|
|
6 |
Đặt tư thế người bệnh |
|
|
|
7 |
Sát khuẩn vị trí chọc kim |
|
|
|
8 |
Chọc kim hút nước tiểu |
|
|
|
9 |
Bơm nước tiểu vào ống nghiệm |
|
|
|
10 |
Tháo bỏ kẹp để nước tiểu chảy xuống túi chứa |
|
|
|
11 |
Thực hiện từ bước 7 – 10 giống kỹ năng lấy nước tiểu giữa dòng |
|
|
|
Lấy phân làm xét nghiệm
Mục đích
Thử nghiệm hóa sinh: tìm máu, sắc tố mật, mỡ trong phân.
Tìm vi khuẩn và ký sinh trùng đường ruột.
Áp dụng
Trong những bệnh về tiêu hóa và những cơ quan liên quan như gan, tụy…
Nhận định sơ bộ sự biến đổi màu sắc của phân
Bình thường vàng nhạt hoặc vàng nâu
Phân màu đen
Có máu trong phân trong thời gian dài nằm trong đường ruột và bị tác động bởi enzyme tiêu hóa. Thay đổi màu có thể nhìn thấy sau khi tiêu hóa các thức ăn chứa một tỷ lệ máu của động vật như tiết canh.
Một số thuốc uống vào như bismuth subsalicylate
Chế độ bổ sung chất sắt, rễ hay dây cam thảo.
Phân xanh:
Phân qua đại tràng quá nhanh.
Ở trẻ em khi mắc một số bệnh, phân có thể đổi màu sắc xanh da trời hoặc xanh lá cây.
Ăn uống các thức ăn màu xanh hoặc rau xanh có thể đưa đến phân xanh. Khi tiêu hóa các thức ăn đặc trong thời gian đầu, trẻ nhỏ cũng có thể đi phân xanh và tồn tại không lâu sẽ hết.
Phân màu trắng: do tắc mật (tắc đường mật bẩm sinh, u đường mật…)
Một số lưu ý khi lấy bệnh phẩm xét nghiệm phân
Xét nghiệm máu trong phân thường được gửi đến các labo để xét nghiệm tìm máu và kết quả có trong vài giờ.
Đối với xét nghiệm amip và trùng roi cần giữ nhiệt độ 370C.
Đối với xét nghiệm trứng và bào nang ký sinh trùng, nếu ở xa, cần bảo quản bệnh phẩm bằng cách cho vào lọ phân 1 lượng formol 5%
Trường hợp tìm máu trong phân, người bệnh phải kiêng ăn thịt nạc hoặc không uống thuốc có chất sắt, bismuth trong vòng 48 giờ.
Lưu ý không lấy lẫn máu từ bộ phận sinh dục, đặc biệt là phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt
Không lấy phân lẫn với nước tiểu.
Quy trình kỹ thuật lấy phân làm xét nghiệm
Nhận định
Nhận định người bệnh về:
Sự hiểu biết của người bệnh và gia đình về sự cần thiết phải xét nghiệm phân
Khả năng hợp tác để lấy bệnh phẩm
Các bệnh lý: trĩ, rối loạn tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa,
Chu kỳ kinh
Các thuốc người bệnh đang sử dụng
Xem xét các chỉ định xét nghiệm phân của bác sĩ
Dụng cụ
Bô dẹt
Lọ đựng bệnh phẩm
Que lấy phân
Găng tay sạch
Xà phòng, nước
Giấy vệ sinh
Các bước thực hiện
TT |
Các bước thực hiện |
Lý do |
1 |
Kiểm tra và sắp xếp lại dụng cụ hợp lý |
Thuận tiện cho thực hiện kỹ thuật |
2 |
Chuẩn bị người bệnh: thông báo và giải thích cho người bệnh và gia đình về kỹ thuật |
Tránh nhiễm bẩn môi trường |
3 |
Cho người bệnh đi tiểu và hứng nước tiểu riêng. Nếu cấy vi khuẩn dùng khay quả đậu to tiệt khuẩn và rửa hậu môn. |
Tránh lẫn nước tiểu vào phân. Tránh nhiễm khuẩn từ dụng cụ hoặc từ hậu môn vào bệnh phẩm |
4 |
Cho người bệnh đi ngoài vào bô dẹt |
Thuận lợi khi lấy mẫu phân |
5 |
Dùng que để lấy phân (10 – 15g) ngay giữa bãi phân hoặc chỗ phân có nhầy, máu, mủ, cho vào lọ và đậy kín lại. |
Giúp bảo quản mẫu và tránh nhiễm bẩn xung quanh. |
6 |
Nếu xét nghiệm trứng giun kim: lấy que có bông, gạt các chất ở kẽ hậu môn, cho que tăm bông vào lọ và đậy kín nắp. |
Giun kim thường đẻ ở nếp hậu môn |
7 |
Gửi sớm đến phòng xét nghiệm. |
Tránh hỏng mẫu |
8 |
Tháo găng, rửa tay, phân loại rác |
Phòng lây nhiễm |
9 |
Ghi hồ sơ: Ngày, giờ lấy bệnh phẩm Tính chất, đặc điểm phân. Sự không thoải mái của người bệnh trong qua trình lấy phân. |
Đảm bảo tính pháp lý |
Bảng kiểm quy trình kỹ thuật lấy phân làm xét nghiệm
TT |
Nội dung |
Mức độ |
||
Đạt |
Không đạt |
Ghi chú |
||
1 |
Kiểm tra dụng cụ |
|
|
|
2 |
Chuẩn bị người bệnh |
|
|
|
3 |
Cho người bệnh đi tiểu và hứng nước tiểu riêng. |
|
|
|
4 |
Cho người bệnh đi ngoài vào bô dẹt |
|
|
|
5 |
Dùng que để lấy phân, cho vào lọ và đậy kín lại |
|
|
|
6 |
Xét nghiệm trứng giun kim: lấy que có bông, gạt các chất ở kẽ hậu môn, cho que tăm bông vào lọ và đậy kín nắp. |
|
|
|
7 |
Gửi sớm đến phòng xét nghiệm. |
|
|
|
8 |
Tháo găng, rửa tay, thu dọn dụng cụ |
|
|
|
9 |
Ghi hồ sơ |
|
|
|
Lấy đờm làm xét nghiệm
Đờm được bài tiết bởi các tế bào lót đường hô hấp với số lượng tối thiểu hàng ngày. Một số bệnh lý hô hấp có thể gây tăng số lượng hoặc thay đổi tính chất của đờm. Xét nghiệm đờm hỗ trợ trong chẩn đoán và điều trị một số bệnh, từ viêm phế quản đến ung thư phổi.
Hút đờm thường dùng để thu thập đờm khi người bệnh không thể khạc được. Đôi khi, hút đờm với áp lực mạnh có thể gây kích thích gây ho, gây nôn mửa, co thắt các cơ họng, thanh quản hoặc phế quản. Ngoài ra, hút đờm có thể gây thiếu oxy và tăng áp lực nội sọ.
Các loại xét nghiệm bệnh phẩm đờm
Xét nghiệm tế bào có thể phát hiện tế bào lạc chỗ hoặc tế bào ung thư
Xét nghiệm vi khuẩn: soi trực tiếp tìm vi khuẩn hoặc nuôi cấy, làm kháng sinh đồ.
Sự thay đổi tính chất đờm
Màu sắc
Màu vàng, xanh: nhiễm trùng
Màu nâu đỏ (rỉ sét): viêm phổi
Mùi:
Tanh hôi: ung thư phổi.
Trứng thối: nhiễm trùng do vi khuẩn hiếm khí
Một số lưu ý khi lấy bệnh phẩm đờm
Nên lấy đờm vào buổi sáng sớm khi người bệnh đã đánh răng, súc miệng.
Nên chờ 1 đến 2 giờ sau khi ăn mới lấy mẫu đờm
Nếu lấy mẫu xét nghiệm lao (AFB) phải lấy trong 3 ngày liên tiếp, nếu cấy đờm có thể đến 8 tuần mới có kết quả.
Quy trình kỹ thuật lấy đờm làm xét nghiệm
Nhận định
Kiểm tra lại chỉ định xét nghiệm đờm của bác sĩ: số lượng đờm, số lượng xét nghiệm, thời gian và phương pháp lấy bệnh phẩm.
Nhận định sự hiểu biết của người bệnh về mục đích và quy trình lấy đờm
Nhận định thời gian bữa ăn gần nhất của người bệnh hoặc tình trạng ăn qua ống thông mũi dạ dày. Thực hiện kỹ thuật sau 1 – 2 giờ nếu người bệnh mới ăn.
Đánh giá tình trạng hô hấp của người bệnh, tần số thở, kiểu thở, tính chất, thở nông sâu, màu sắc da niêm.
Xác định biện pháp cần thiết để hỗ trợ người bệnh lấy được bệnh phẩm đờm.
Dụng cụ
Lọ đựng đờm vô trùng
Bộ dụng cụ hút đờm vô trùng và máy hút đờm (cấy đờm)
Ống đựng tăm bông vô trùng để phết họng (người bệnh không tự khạc được)
Cốc lấy đờm có nắp
Găng sạch và găng vô khuẩn
Hệ thống oxy (nếu cần)
Các bước thực hiện
TT |
Các bước thực hiện |
Lý do |
1 |
Kiểm tra và sắp xếp lại dụng cụ hợp lý |
Thuận tiện khi thực hiện kỹ năng |
2 |
Chuẩn bị người bệnh Xác định tên, thông báo và giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh. Tư thế người bệnh phù hợp Hướng dẫn người bệnh thở bình thường trong khi hút đờm để phòng thở quá nhanh. |
Tạo sự hợp tác tốt của người bệnh Tiến hành kỹ thuật được thuận tiện |
3 |
Tạo không gian kín đáo cho người bệnh (đóng cửa, kéo rèm…). |
|
A. Lấy đờm bằng khạc đờm |
||
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
4 |
Giải thích và hướng dẫn cho người bệnh cách ho và khạc đờm. |
Không phải là khạc nhổ dịch họng và nước bọt |
5 |
Cho người bệnh đánh răng hoặc súc miệng bằng nước sạch. |
Không nên dùng kem đánh răng hoặc nước súc miệng vì có thể thay đổi kết quả nuôi cấy |
6 |
Đi găng sạch, cầm cốc lấy đờm và hướng dẫn người bệnh không chạm tay vào phía trong cốc. |
Tránh nhiễm vi khuẩn từ ngoài vào |
7 |
Hướng dẫn người bệnh thở sâu 3 – 4 lần, chú ý thở chậm và thở ra hết. Sau khi thở ra hết 1 lần, yêu cầu người bệnh ho mạnh, khạc đờm trực tiếp vào cốc. |
|
8 |
Làm lại như vậy cho đến khi được khoảng 5 – 10 ml đờm (không lẫn nước bọt). |
|
9 |
Đậy chặt nắp cốc. Nếu có đờm rây ra phía ngoài cốc, lau sạch bằng bông cồn. |
|
10 |
Đưa cho người bệnh khăn lau sạch để lau miệng |
|
11 |
Ghi tên người bệnh lên cốc bệnh phẩm |
Sai bệnh phẩm sẽ dẫn đến chẩn đoán và điều trị sai |
12 |
Cho bệnh phẩm vào hộp chuyên dụng và gửi đến phòng xét. |
Lấy đờm nhớt đúng, tránh bội nhiễm |
13 |
Tháo găng, rửa tay, thu dọn dụng cụ |
Tránh lây nhiễm bệnh |
14 |
Cho người bệnh ở tư thế thoải mái, tiện nghi |
Người bệnh được quan tâm, chăm sóc |
15 |
Ghi hồ sơ: Ngày, giờ lấy đờm Tính chất, đặc điểm của đờm Khả năng thực hiện thủ thuật của người bệnh |
Đảm bảo tính pháp lý |
B. Lấy đờm bằng hút đờm |
||
1-3 |
Thực hiện các bước từ 1 đến 3 như trên |
|
4 |
Đặt người bệnh ở tư thế đầu cao hoặc bán Fowler |
Giúp cho phổi nở tối đa và người bệnh có thể ho |
5 |
Rửa tay, đi găng sạch bên tay không thuận. Chuẩn bị máy và dụng cụ hút đảm bảo máy hoạt động tốt. |
Chuẩn bị máy tốt để hút được đờm |
6 |
Nối máy hút với bộ phận chứa đờm |
Giúp cho việc lấy bệnh phẩm đờm |
7 |
Đi găng vô khuẩn vào tay thuận |
Tránh nhiễm khuẩn đường hô hấp |
8 |
Dùng tay có găng vô khuẩn nối ống thông vô khuẩn với ống cao su của máy hút. |
Đưa đờm trực tiếp vào ống bệnh phẩm |
9 |
Nhẹ nhàng đưa đầu ống hút qua hầu họng, ống nội khí quản hoặc đường mở khí quản (chưa bật máy hút). |
Tránh làm tổn thương đường thở khi thực hiện thủ thuật. |
10 |
Đưa nhẹ nhàng và nhanh ống thông vào khí quản |
Đưa nhanh qua thanh quản và khí quản hạn chế phản xạ ho của người bệnh. |
11 |
Yêu cầu người bệnh ho, bật máy hút khoảng 5-10 giây lấy khoảng 2 – 10ml đờm. |
Đảm bảo lấy được đờm từ phế quản. Nếu hút quá 10 giây sẽ gây giảm oxy và tổn thương niêm mạc. |
12 |
Rút ống thông khỏi bộ phận chứa đờm và tắt máy hút |
Máy hút có thể làm tổn thương niêm mạc trong quá trình rút ống thông. |
13 |
Đậy chặt nắp cốc. Nếu có đờm rây ra phía ngoài cốc, lau sạch bằng bông cồn. |
Tránh nhiễm khuẩn cho người làm xét nghiệm. |
14 |
Tháo rời ống hút với bộ phận kết nối và khử khuẩn. |
Giảm nguy cơ phát tán vi khuẩn |
15 |
Đưa cho người bệnh khăn lau sạch để lau miệng |
Giúp cho người bệnh sạch sẽ và thoải mái. |
16 |
Thực hiện từ bước 11 – 15 giống kỹ năng lấy đờm bằng khạc đờm. |
|
Bảng kiểm quy trình kỹ thuật lấy đờm làm xét nghiệm
TT |
Nội dung |
Mức độ |
||
Đạt |
Không đạt |
Ghi chú |
||
1 |
Kiểm tra dụng cụ |
|
|
|
2 |
Chuẩn bị người bệnh |
|
|
|
A. Lấy đờm bằng khạc đờm |
|
|
||
1-2 |
Thực hiện các bước 1 và 2 như trên |
|
|
|
3 |
Hướng dẫn người bệnh cách ho và khạc đờm, đánh răng và súc miệng |
|
|
|
4 |
Đi găng sạch, cầm cốc lấy đờm |
|
|
|
5 |
Yêu cầu người bệnh ho mạnh, khạc đờm trực tiếp vào cốc |
|
|
|
6 |
Đậy chặt nắp cốc |
|
|
|
7 |
Lau miệng cho người bệnh |
|
|
|
8 |
Ghi tên người bệnh lên cốc bệnh phẩm |
|
|
|
9 |
Gửi đến phòng xét |
|
|
|
10 |
Tháo găng, rửa tay, thu dọn dụng cụ |
|
|
|
11 |
Đặt người bệnh ở tư thế thoải mái |
|
|
|
12 |
Ghi hồ sơ |
|
|
|
B. Lấy đờm bằng hút đờm |
||||
1-2 |
Thực hiện các bước 1 và 2 như trên |
|
|
|
3 |
Đặt người bệnh ở tư thế đầu cao |
|
|
|
4 |
Rửa tay, đi găng sạch bên tay không thuận. Nối máy hút với bộ phận chứa đờm. |
|
|
|
5 |
Đi găng vô khuẩn vào tay thuận, nối ống thông vô khuẩn với ống cao su của máy hút. |
|
|
|
6 |
Đưa ống thông vào khí quản |
|
|
|
7 |
Yêu cầu người bệnh ho, bật máy hút lấy đờm |
|
|
|
8 |
Rút ống thông, tắt máy |
|
|
|
9 |
Thực hiện từ bước 4.6 – 4.12 giống kỹ năng lấy đờm bằng khạc đờm |
|
|
|
Bảng kiểm đánh giá năng lực thực hành lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm
TT |
Năng lực |
Mức độ đạt |
|
|
Làm độc lập, không cần sự hỗ trợ (2) |
Làm được, cần có sự hỗ trợ (1) |
Không làm hoặc làm sai (0) |
||
1 |
Thực hiện kỹ thuật lấy máu xét nghiệm đúng quy trình và hiệu quả. |
|
|
|
2 |
Thực hiện kỹ thuật lấy nước tiểu xét nghiệm đúng quy trình và hiệu quả. |
|
|
|
3 |
Thực hiện kỹ thuật lấy phân xét nghiệm đúng quy trình và hiệu quả. |
|
|
|
4 |
Thực hiện kỹ thuật lấy đờm xét nghiệm đúng quy trình và hiệu quả. |
|
|
|
5 |
Hướng dẫn được người bệnh/gia đình người bệnh lấy một số loại bệnh phẩm (đờm, phân, nước tiểu) theo đúng yêu cầu kỹ thuật. |
|
|
|
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2010). Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật cơ bản điều dưỡng, tập II, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Bộ Y tế (2012). Bài giảng kỹ năng điều dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Bộ Y tế (2007). Điều dưỡng cơ bản 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Bộ Y tế (2012). Điều dưỡng cơ bản 2. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
www.benhvien103.vn