PGS.TS. Trần Thị Mộng Hiệp
Định nghĩa
Trong hội chứng thiếu máu, cần đặc biệt chú ý 3 trị số : số lượng hồng cầu (HC), tỷ lệ hemoglobin (Hb) và dung tích hồng cầu (Hct).
Các hậu quả của thiếu máu không do số lượng HC mà do lượng oxy do HC chuyên chở. Do vậy, thiếu máu được định nghĩa là sự giảm lượng huyết sắc tố (Hb)
Bảng 1: Trị số bình thường của Hb, MCV, HC lưới ở trẻ em
Tuổi |
Hb TB – 2 ĐLC (g/dL) |
MCV (fL) |
HC lưới (g/L) |
Sơ sinh |
16,5 – 13,5 |
90 -120 |
200-400 |
3 – 6 tháng |
11,5 – 9,5 |
72 – 82 |
40-80 |
6 tháng – 2 tuổi |
12,5 – 10,5 |
75 – 85 |
40-80 |
2 – 6 tuổi |
12,5 – 11,5 |
78 – 88 |
40-80 |
6 – 12 tuổi |
13,5 – 11,5 |
80 – 90 |
40-80 |
12 -18 tuổi (trai) |
14,5 – 13,5 |
88 |
40-80 |
12 – 18 tuổi (gái) |
14 – 12 |
90 |
40-80 |
Lâm sàng
Hỏi bệnh
Tuổi, giới (thiếu G6PD: trẻ trai, di truyền trên NST giới tính), dân tộc (Bệnh Hb).
Tiền căn gia đình: mẹ sinh dầy, sinh đôi…=> thiếu máu thiếu sắt
Tiền căn bản thân: thiếu tháng => thiếu máu thiếu sắt
Chế độ ăn: thiếu sắt, bú mẹ kéo dài…
Rối loạn tiêu hóa:
tiêu chảy kéo dài, kém hấp thu
viêm thực quản, trào ngược
Xuất huyết: chảy máu mũi tái phát, rong kinh…
Hội chứng huyết tán: vàng da, nước tiểu sậm, gan lách to
Gan lách (± hạch) to:
bệnh máu ác tính
Dùng thuốc: gây suy tủy, tán huyết (rifampicine)
Thiếu máu cấp tính
Do giảm oxy và khối lượng tuần hoàn
Da niêm xanh +++
Mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt. Kích thích hoặc lơ mơ.
Trụy tim mạch –> kéo dài –> không hồi phục.
Cần nhận biết các dấu hiệu nặng
Tổng trạng: suy sụp
Tim mạch: nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, sốc, trụy mạch, suy tim
Hô hấp: tăng nhịp thở, thở nhanh, nông
Thần kinh: rối loạn tri giác, rối loạn hành vi, giảm trương lực cơ (nhủ nhi), hôn mê
Thiếu máu kinh niên
Da, lông, tóc, móng và niêm mạc
Da xanh, niêm nhợt
Móng mất vẻ óng ả.
Lông thưa, rụng tóc
Tuần hoàn
Nhịp tim nhanh do nhu cầu oxy của mô và tế bào không giảm –> tim làm việc nhiều hơn.
HA thấp, ATTT cơ năng, mất sau điều trị
Thiếu máu kéo dài, nặng: thất trái to, suy tim trái, suy tim toàn bộ.
Hô hấp
Tăng nhịp thở, thở nhanh
Thần kinh
Thiếu oxy não gây kém tập trung khi học, khó thở khi gắng sức, chóng mệt, nhức đầu, lừ đừ, buồn ngủ…
Đặc biêt cần chú ý ở trẻ nhũ nhi các triệu chứng bú ít và chậm tăng trưởng.
Sinh học
Triệu chứng sinh học dựa vào: huyết đồ (Hb, MCV, số lượng hồng cầu lưới) và hình dạng tế bào trên lam.
Tùy trường hợp cần chỉ định:
Nhóm máu
Bilirubine
Urê, creatinine
Nếu có sốt: CRP, cấy máu, phết máu tìm KST SR
Huyết tán: hình dạng HC, test de Coombs, điện di Hb, G6PD
Sắt huyết thanh, Ferritin
Lưu ý : Cần làm xét nghiệm tìm nguyên nhân trước truyền máu, nếu không thì 3 tháng sau truyền máu mới cho được kết quả chính xác.
Xếp loại thiếu máu
Dựa vào thể tích trung bình hồng cầu
Thiếu máu hồng cầu nhỏ
Thiếu sắt, SDD
Ngộ độc chì, INH, Ethanol …
Thalassemia
Tình trạng viêm
Thiếu máu nguyên bào sắt
Bất thường bẩm sinh trong biến dưỡng sắt: bệnh không có Transferrine/ máu.
Thiếu máu hồng cầu to
Thiếu Vitamin B12
Thiếu acid folic
Hội chứng Blackfan Diamond
Xâm lấn tủy
Thiếu máu hồng cầu thể tích bình thường
Thiếu máu huyết tán :
Bất thường men hồng cầu
Bất thường màng hồng cầu
Thiếu máu huyết tán mắc phải
Thiếu máu do mất máu
Thiếu máu do suy thận
Thiếu máu do bệnh máu ác tính
Dựa vào sinh lý bệnh học
Rối loạn trong sự tăng sinh và phân hóa tế bào máu gốc
Suy tủy bẩm sinh hay mắc phải
Suy giảm một dòng hồng cầu
Bẩm sinh: Blackfan Diamond
Mắc phải: thoáng qua siêu vi
Xâm lấn tủy: bệnh máu ác tính
Giảm sản xuất Erythropoietin:
Suy thận
Viêm mạn
Suy dinh dưỡng
Nội tiết
Rối loạn trong sự hoàn chỉnh chức năng tạo hồng cầu
Thiếu sắt
Thiếu vitamin B12, acid folic, thiamine
Ngộ độc chì
Thalassemia (HbF tăng)
Thiếu máu huyết tán
Nguyên nhân bẩm sinh : bất thường Hb, màng HC, men
Nguyên nhân mắc phải: tự miễn, nhiễm trùng.
Tóm tắt
Thiếu máu là một trong những lý do cha mẹ thường đưa trẻ đến khám bệnh. Thiếu máu được định nghĩa khi trị số hemoglobin dưới -2 độ lệch chuẩn so với bình thường theo lứa tuổi. Cần nhận biết các dấu hiệu nặng và cần tiếp cận một cách toàn diện để xác định nguyên nhân dựa vào một số đặc điểm lâm sàng và sinh học đơn giản.
Từ khóa
Hồng cầu nhỏ, thể tích trung bình hồng cầu, hồng cầu lưới, đáp ứng tủy
Tài liệu tham khảo
Lerner NB (2015). “The anemias”. Nelson texbook of pediatrics, Elsevier, Philadelphia (PA), 20th ed, pp.2309-2312
Faye A, Michel G (2011). “Anémie”. Pédiatrie pour le praticien, Elsevier Masson, Paris, 6 ème édition, pp 399-404.
Bourrillon A (2000). “Anémie aigue de l’enfant”. Urgences pédiatriques, Masson, Paris, pp 508 – 514.
Leblanc T, Schaison G (1996). “Anémies”. Précis de pédiatrie, Payot Lausanne éditions, pp 636-637.
Boccara JF (2000). “Anémies. Aspects généraux”. Pédiatrie pour le praticien, 3ème édition. Masson Paris, pp 275-289.