ThS.BS. Đỗ Mộng Hoàng
Nuôi con bằng sữa mẹ là một khâu quan trọng công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Ở nhiều nước trên thế giới, ngay cả những nước đang phát triển, phong trào nuối con bằng sữa mẹ có xu hướng giảm đi rõ rệt do sự phát triển của công nghiệp hóa đô thị, bên cạnh đó thức ăn nhân tạo được quảng cáo rộng rãi trên thị trường. Trong những năm gần đây, tỉ lệ các bà mẹ cho con bú tăng rõ rệt. Đến nay nhiều nghiên cứu thừa nhận sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ dưới 1 tuổi, không có loại thức ăn nào thay thế được. Sữa mẹ là thức ăn lý tưởng nhất đối với trẻ em, nhất là trong 6 tháng đầu.
Dinh dưỡng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống, tạo năng lượng, cung cấp chất tạo hình giúp cơ thể tăng trưởng. Đối với trẻ nhỏ dinh dưỡng càng quan trọng hơn vì trẻ đang phát triển cơ thể nhất là trong những năm đầu đời.
Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
Lợi ích đối với trẻ
Là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo, vô khuẩn sạch sẽ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu trẻ trong 6 tháng đầu.
Thúc đẩy sự phát triển cơ thể trẻ. – Kích thích sự phát triển của não. Có giá trị tuyệt đối với sự thông minh của trẻ. Trong năm đầu, các dây thần kinh cần được myelin hóa để giúp não trưởng thành 85%. Muốn myelin hóa tốt cần 2 chất quan trọng có nhiều trong sữa mẹ: galactose, các acid béo linoleic và arachidonic).
Phòng ngừa các bệnh nhiễm khuẩn, nhất là tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp, dị ứng (chàm, suyễn…) vì có nhiều IgA, lactoferin, lysozym, interferon, đại thực bào, yếu tố kích thích sự phát triển vi khuẩn Lactobacillus bifidus.
Dễ tiêu hóa, sử dụng hiệu quả.
Cung cấp đầy đủ nước cho trẻ trong 6 tháng đầu.
Đảm bảo dinh dưỡng nhất là trong trường hợp khẩn cấp (bão lụt, chiến tranh).
Sạch sẽ, luôn sẵn sàng và ở nhiệt độ phù hợp.
Lợi ích đối với bà mẹ
Cho trẻ bú sớm ngay sau khi sinh giúp xổ rau và tránh mất máu cho mẹ.
Trẻ bú mẹ kích thích co hồi tử cung tốt.
Cho trẻ bú ngay và thường xuyên kích thích tăng cường sản xuất sữa.
Cho trẻ bú ngay và thường xuyên giúp phòng cương tức sữa cho mẹ.
Bú mẹ có lợi ích kinh tế cao (tiết kiệm chi phí).
Giúp tăng cường tình cảm mẹ con.
Tốt cho sức khỏe của mẹ (giảm thiếu máu, phòng ung thư vú, cổ tử cung).
Chậm có kinh trở lại, chậm có thai lại.
Lợi ích với xã hội
Giảm nguy cơ bệnh tật.
Giảm các chi phí y tế.
Các giai đoạn tạo sữa mẹ
Sữa non
Sữa mẹ bài tiết trong vài ngày đầu sau sinh gọi là sữa non, có màu vàng nhạt và đặc, pH=7,7. Sữa non có từ tháng thứ 4 thời kỳ mang thai và tồn tại đến 6 ngày sau sinh.
Sữa non là thức ăn đầu tiên của trẻ sơ sinh vì các thành phần phù hợp với nhu cầu ban đầu, chứa nhiều năng lượng protein và vitamin A gấp 10 lần sữa vĩnh viễn, giúp trẻ chống được đói rét, ít lactose và chất béo hơn sữa vĩnh viễn.
Có nhiều chất kháng khuẩn tăng cường miễn dịch cho trẻ nên giúp trẻ tránh được các bệnh nhiễm trùng (tiêu chảy, viêm phổi, viêm màng não).
Ngoài ra, sữa non ít calci và phospho hơn sữa vĩnh viễn phù hợp với hoạt động chưa tốt của thận trong những ngày đầu tiên sau sinh.
Sữa non có tác dụng xổ nhẹ giúp cho việc tống phân su nhanh, hạn chế vàng da.
Sau giai đoạn sữa non, sữa mẹ chuyển tiếp thành sữa vĩnh viễn.
Sữa chuyển tiếp
Có từ ngày thứ 7 đến ngày 14
Sữa vĩnh viễn
Có từ tuần lễ thứ 3, từ tuần thứ 3 trở đi sữa mẹ cố định về số lượng và chất lượng. Nhờ động tác bú của con, não mẹ được kích thích tiết ra 2 chất: prolactin kích thích tế bào tuyến vú tạo sữa và ocytocine kích thích tế bào cơ quanh tuyến vú co lại đưa sữa ra ngoài.
Lượng sữa tiết ra trong 24 giờ có thể đạt đến mức trung bình là 1200ml tối đa 2000-3000ml.
Mẹ đủ sữa cho con bú 10-15 phút là trẻ sẽ no và ngủ liền 3 giờ sau mới dậy. Mỗi ngày trong tháng đầu tăng ít nhất 25g, trung bình 50g và nhiều nhất là 100g – Mẹ thiếu sữa chỉ 1-2 giờ là trẻ khóc đòi bú.
Đảm bảo trẻ phải đủ no sữa mẹ trong 6 tháng đầu để phát triển về thể chất và tinh thần, muốn vậy trẻ phải bú đủ ít nhất 8 lần/ngày, 12 lần/ngày nếu mẹ thiếu sữa.
Không nên cho trẻ ăn dặm sữa khác trong thời gian này.
Bảng 1: Thành phần các chất dinh dưỡng trong 1000 ml sữa
Thành phần |
Sữa mẹ |
Sữa bò |
Năng lượng (Kcal) |
70 |
67 |
Protein (g) Tỉ lệ casein/protein nước sữa |
1.07 1:1.5 |
3.4 1:0.2 |
Lipid (g) |
4.2 |
3.9 |
Lactose (g) |
7.4 |
4.8 |
Vitamin |
|
|
Retinol (mcg) |
60 |
31 |
Β Caroten (mcg) |
0 |
19 |
Vitamin D (mcg) |
0.81 |
0.18 |
Vitamin C (mcg) |
3.80 |
1.5 |
Thiamin (mg) |
0.02 |
0.04 |
Riboflavin (mg) |
0.03 |
0.2 |
Niacin (mg) |
0.62 |
0.89 |
Vitamin B12 (mcg) |
0.01 |
0.31 |
Acid folic (mcg) |
5.2 |
5.2 |
Muối khoáng |
|
|
Calci (mg) |
35 |
124 |
Sắt (mg) |
0.08 |
0.05 |
Đồng (mcg) |
39 |
21 |
Kẽm (mcg) |
295 |
361 |
(trích: Materal and young child nutrition UNESCO 1983)
Protein
Sữa mẹ tuy ít hơn sữa bò nhưng có đủ acid amin cần thiết và tỉ lệ cân đối.
Protein sữa mẹ nhiều hơn sữa bò nên dễ tiêu hóa, ngược lại protein sữa bò nhiều casein hơn nên khi vào dạ dày sẽ kết tủa thành thể tích lớn khó tiêu hóa.
Lipid
Sữa mẹ có acid béo cần thiết như acid linoleic, acid linolenic cần thiết cho sự phát triển não, mắt, sức bền thành mạch máu cho trẻ.
Lipid sữa mẹ dễ tiêu hóa hơn vì có men lipase.
Lactose
Trong sữa mẹ có nhiều hơn sữa bò, cung cấp thêm nguồn năng lượng. Một số lactose vào ruột chuyển thành acid lactic giúp hấp thu canxi và muối khoáng.
Vitamin
Sữa mẹ có nhiều vitamin A hơn sữa bò. Trẻ bú sữa mẹ phòng được bệnh khô mắt do thiếu vitamin A.
Muối khoáng
Calci trong sữa mẹ ít hơn trong sữa bò nhưng dễ hấp thu và thỏa mãn nhu cầu của trẻ.
Sắt trong sữa mẹ hấp thu cao hơn sữa bò, trẻ bú sữa mẹ ít bị còi xương và thiếu máu.
Bảng 2: So sánh sữa mẹ với một số loại sữa khác
Lợi ích của việc cho con bú sớm
Mẹ lên sữa sớm nhờ có chất Prolactin của tuyến yên ở não mẹ tiết ra, sau động tác bú của con 2 vú mẹ sẽ căng sữa sau 5-6 giờ.
Tử cung của mẹ sẽ co hồi sớm nhờ chất Ocytocine nên mẹ ít mất máu sau sinh.
Các ống dẫn sữa thông sớm không bị tắc nghẽn, không gây áp xe vú.
Phản xạ tạo sữa của mẹ
Phản xạ tiết sữa (phản xạ Prolactin): Khi trẻ mút vú sẽ kích thích bài tiết Prolactin. Prolactin đi vào máu, đến vú và làm cho vú sản xuất sữa. Phần lớn Prolactin ở trong máu khoảng 30 phút sau bữa bú, chính vì thế nó giúp cho vú tạo sữa cho bữa bú tiếp theo. Điều này cho thấy rằng nếu trẻ bú nhiều thì vú mẹ sẽ tạo nhiều sữa. Prolactin được sản xuất nhiều vào ban đêm là rất có ích để duy trì sự tạo sữa.
Phản xạ phun sữa (Phản xạ Oxytoxin): Khi trẻ mút vú sẽ kích thích bài tiết oxytoxin. Oxytoxin đi vào máu, đến vú và làm cho các tế bào cơ xung quanh nang sữa co lại đẩy sữa ra ngoài. Nếu phản xạ Oxytoxin không làm việc tốt thì trẻ sẽ gặp khó khăn trong việc nhận sữa. Mặc dù vú vẫn sản xuất sữa nhưng lại không tống sữa ra. Phản xạ Oxytoxin dễ dàng bị ảnh hưởng bởi ý nghĩ của bà mẹ. Khi bà mẹ có những cảm giác tốt như hài lòng với con mình, gần gũi, yêu thương con, luôn tin tưởng vào việc nuôi con bằng sữa mẹ thì sẽ hỗ trợ tốt cho phản xạ Oxytoxin.
Hình 1: Phản xạ Prolactin
Hình 2: Phản xạ Oxytocin
Ức chế tiết sữa: Trong sữa mẹ có một yếu tố phụ được gọi là chất ức chế tạo sữa. Khi một lượng sữa lớn đọng trong vú, chất ức chế sẽ tiết ra làm cho vú ngừng tạo sữa. Vì vậy muốn vú tạo nhiều sữa thì phải tạo cho vú luôn rỗng bằng cách cho trẻ bú thường xuyên hoặc vắt sữa ra.
Các yếu tố làm giảm lượng sữa mẹ
Cho con bú chậm 2-3 ngày sau sinh sẽ làm hạn chế sự hoạt động của tuyến vú vì không có chất Prolactine.
Mẹ bệnh: suy tim, thiếu máu, suy dinh dưỡng…
Mẹ quá trẻ
Mẹ không tăng cân đủ khi mang thai (10-12kg)
Mẹ dùng các loại thuốc ức chế sự tiết sữa, thuốc chống dị ứng, kháng sinh.
Mẹ lao động nặng, tiêu hao nhiều năng lượng, không còn đủ cho sự tiết sữa.
Mẹ buồn phiền lo âu…hạn chế não tiết chất Prolactine
Khoảng cách cho bú quá dài>3h, làm cho 2 vú tức sữa và ngừng hoạt động. – Con >12 tháng, lượng sữa giảm dần. Năm đầu, sữa mẹ tiết 1200ml/ngày, năm 2 còn 500ml/ngày, năm 3 chỉ còn 200ml/ngày.
Ngoài ra chất lượng sữa cũng giảm nếu mẹ quá kiêng cử trong ăn uống do thiếu các chất:
Thiếu sắt: nếu mẹ thiếu máu hoặc ăn kiêng các chất giàu sắt như: lòng đỏ trứng, thịt, rau, trái cây…
Thiếu vitamine B1: Do mẹ ăn cơm quá trắng với cá hay thịt kho mặn, không ăn rau và trái cây.
Thiếu vitamine A, D, E, K nếu mẹ ăn kiêng dầu mỡ
Thiếu calci, phosphore: nếu mẹ ăn kiêng tôm, cua, sò
Mẹ ăn một số gia vị cũng làm cho sữa có mùi ( hành tiêu, tỏi, ớt…), có thể làm trẻ không bú.
Mẹ tiếp xúc với chất độc: thuốc trừ sâu, rượu, hơi chì…các chất này từ máu mẹ vào sữa có thể gây ngộ độc cho con.
Bảo vệ nguồn sữa mẹ
Chăm sóc hai bầu vú
Vệ sinh bầu vú sạch trước và sau khi cho con bú bằng nước ấm, không rữa bằng cồn, xà phòng…
Không mặc áo ngực quá chặt
Khi núm vú nứt nên thoa vaseline
Khi vú bị áp xe không nên cho trẻ bú : phải vắt sữa hoặc bơm hút hàng ngày
Đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho người mẹ khi mang thai
Thời gian mang thai ăn uống đủ dinh dưỡng 2 550 calo/ ngày, tăng 10-12 kg.Lao động nghỉ ngơi hợp lý
Thời kỳ cho con bú trung bình cung cấp khoảng 2 750 calo ngày, ăn thêm 2-3 bữa phụ. Ăn thêm rau xanh hoa quả để cung cấp đủ vitamin A và chất sắt.
Uống đủ nước, sữa, nước hoa quả khoảng 1,5 – 2 lít nước / ngày. – Tinh thần thoải mái, ngủ nghỉ hợp lý.
Sau khi sinh không ăn kiêng quá mức
Nếu có vấn đề về sức khỏe nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định dùng thuốc
Gia đình và cơ quan nên tạo điều kiện cho người mẹ mang thai và cho con bú lao động phù hợp, có thời gian về cho con bú, không làm việc quá mức ảnh hưởng sự bài tiết sữa.
Bà mẹ sống thoải mái, ít lo lắng, ngủ đủ giấc.
Cho con bú dều đặn, nếu đi làm xa thì vắt hết sữa tránh ứ đọng gây tắt sữa.
Cách cho con bú
Bú sớm, ½ giờ sau sinh thừa hưởng sữa non. Đồng thời kích thích bài tiết sữa sớm.
Không nên cho trẻ ăn những thức ăn hay đồ uống khác, đặc biệt là sữa ngoài (sữa bột) và không cho trẻ bú bình trong khi sữa chưa về. Nếu trẻ ăn các thức ăn hay đồ uống khác thay thế sữa mẹ sẽ làm mẹ giảm tiết sữa và làm cho bà mẹ không đủ sữa nuôi con, có thể trẻ cũng chọn sữa công thức mà không chịu bú mẹ .
Không hạn chế số lần bú, bú theo nhu cầu, ban ngày giống ban đêm. Nếu trẻ không bú được thì vắt sữa cho uống bằng muỗng.
Bú mẹ hoàn toàn trong 4-6 tháng đầu, không cho ăn thêm thức ăn hoặc nước uống nào khác.
Trẻ cần được bú theo nhu cầu, thường xuyên như trẻ muốn, cả ngày lẫn đêm. Số lần bú khoảng 8-12 lần trong 24 giờ phụ thuộc vào kích cỡ dạ dày của trẻ. Kích cỡ dạ dày của trẻ: thể tích dạ dày của trẻ mới sinh như sau: 1-2 ngày: 5-7ml (quả nho); 3-4 ngày: 22-27ml (quả chanh) và 10 ngày: 60-80ml (quả trứng gà).
Bú đến 18-24 tháng tuổi
Cho trẻ bú hết vú bên này rồi mới tới bên kia. Trẻ càng bú nhiều, mẹ càng tiết nhiều sữa. Bú hết một bên vú rồi mới chuyển sang bên kia để đảm bảo trẻ được bú cả sữa đầu và sữa cuối giàu dinh dưỡng.
Khi trẻ bú xong nên vắt hết sữa còn lại trong bầu vú
Trung bình thời gian bú từ 10-20 phút
Lau sạch vú trước khi cho trẻ bú
Sau khi trẻ bú xong nên cho trẻ ở tư thế đầu cao trong vòng 5-10 phút để trẻ ợ hơi, tránh nôn trớ
Dấu hiệu trẻ đòi bú mẹ
Xoay xở, không nằm yên.
Há miệng và quay đầu sang hai bên.
Đưa lưỡi ra vào.
Mút ngón tay hoặc mút nắm tay.
Tư thế đúng khi cho con bú
Bế trẻ áp sát vào lòng mẹ
Bụng trẻ đối diện bụng mẹ
Đầu và thân trẻ nằm trên đường thẳng.
Mặt trẻ quay vào vú mẹ, miệng đối diện núm vú.
Người mẹ ngồi bế sát trẻ cho bú, trẻ sơ sinh phải đỡ đầu và mông, chỉ nên cho con nằm bú khi mẹ mệt.
Mẹ nâng vú bằng tay để đưa vú vào miệng trẻ, tránh vú bịt vào mũi trẻ.
Những dấu hiệu giúp nhận biết trẻ ngậm bắt vú tốt
Miệng trẻ mở rộng
Môi dưới trẻ hướng ra ngoài
Quầng đen vú ở phía trên còn nhìn thấy nhiều hơn phía dưới.
Miệng trẻ ngậm sâu vào quầng vú
Cằm trẻ chạm vào vú mẹ
Hình 3: Cách ngậm bắt vú
Hậu quả ngậm bắt vú sai:
Đau hay tổn thương núm vú (có thể nứt cổ gà).
Cương tức vú, tắc tia sữa.
Vú sẽ tạo ít sữa đi.
Trẻ đòi bú liên tục, khóc nhiều và mỗi lần bú kéo dài hoặc từ chối bú mẹ.
Trẻ tăng cân kém.
Cách nhận biết trẻ bú có hiệu quả và đủ sữa
Trẻ mút chậm và sâu
Khi trẻ bú không nghe tiếng mút vú phát ra
Trẻ mút chậm rãi một vài cái rồi nghỉ và nuốt sữa
Mỗi lần cho trẻ bú kéo dài chừng nào trẻ còn muốn bú cho đến khi trẻ tự nhả vú ra. Nếu một lần bú kéo dài hơn nửa tiếng hoặc các lần bú quá gần (các lần chỉ cách nhau 1-1,5 tiếng) là dấu hiệu trẻ không được ngậm bắt vú đúng và bú không có hiệu quả
Để kiểm tra trẻ bú đủ sữa không thì phải kiểm tra :
Cân nặng
Nếu trẻ đi tiểu ít nhất 6 lần trong vòng 24 giờ, đó là dấu hiệu của bú mẹ đủ (trong 2 ngày đầu khi bú sữa non thì chỉ làm ướt 1-2 tã/ngày).
Vắt sữa (phần đọc thêm)
Vắt sữa có ích trong những trường hợp sau
Giảm bớt căng tức sữa hoặc tắc ống dẫn sữa
Mẹ có núm vú tụt vào trong phải vắt sữa cho trẻ ăn trong khi trẻ đang tập bú
Vắt sữa cho trẻ từ chối bú mẹ ăn trong khi tập bú trở lại.
Vắt sữa cho trẻ ốm hoặc trẻ sơ sinh có cân nặng thấp khi trẻ không thể bú được.
Duy trì sự tạo sữa khi mẹ phải đi làm xa hoặc mẹ bị ốm không trẻ bú được.
Đề phòng núm vú bị khô nứt hoặc đau.
Kỹ thuật vắt sữa bằng tay (nên để bà mẹ tự làm lấy)
Rửa tay sạch
Ngồi hoặc đứng ở tư thế thoải mái và giữ một cốc đựng sữa ở gần vú
Đặt ngón tay cái ở phía trên quầng vú và núm vú, ngón tay trỏ đặt ở phía dưới quầng vú và núm vú đối diện với ngón tay cái, các ngón tay khác đỡ vú, ấn ngón cái và ngón trỏ một cách nhẹ nhàng về phía trong và vào thành ngực. Không nên ấn mạnh quá vì có thể làm tắc ống dẫn sữa. Ấn vào rồi bỏ ra, làm lại nhiều lần. Việc này không gây đau, nếu đau nghĩa là kỹ thuật làm sai. Xoay ngón tay vào quầng vú vùng bên cạnh để đảm bảo rằng sữa được vắt ra từ tất cả các khoang sữa.
Tránh xoa bóp hoặc trượt các ngón tay dọc theo da, tránh ép vào núm vú vì ấn hoặc kéo núm vú không làm cho sữa chảy ra.
Vắt mỗi bên vú tối thiểu 3-5 phút cho tới khi dòng sữa chảy chậm lại thì chuyển sang bên kia và sau đó lại vắt lại ở cả hai bên
Những điều lưu ý khi cai sữa
Không nên cai sữa trước 12 tháng
Không nên cai sữa vào mùa hè
Không nên cai sữa đột ngột
Không nên cai sữa khi trẻ ốm, đặt biệt là tiêu chảy.
Cách xử trí các tình huống khó khăn khi cho bú mẹ
Núm vú phòng và tụt vào trong:
Cách 1:
Kéo dãn 2 bên quầng vú, núm vú lồi ra, sau đó nhẹ nhàng kéo đầu vú và quầng vú lên.
Đề phòng trước khi mang thai vê đầu vú 2 lần/ ngày, khoảng 5 phút.
Cách 2:
Cắt bỏ đầu bơm tiêm
Đặt pittông vào phía đầu bị cắt
Bà mẹ nhẹ nhàng kéo pittông
Vú cương tức
Bảng 3: Sự khác nhau giữa vú căng sữa và vú cương tức
Căng sữa |
Cương tức |
Nóng |
Nặng |
Sữa chảy ra |
Không sốt |
Đau |
Phù nề |
Có thể sốt trong vòng 24 giờ |
Sữa không chảy ra |
|
Cứng Căng tức, đặc biệt là núm vú bóng có thể nhìn thấy đỏ. |
Bảng 4: Phòng ngừa vú cương tức
Nguyên nhân |
Phòng ngừa |
Nhiều sữa |
|
Không cho con bú ngay sau khi đẻ |
Bắt đầu bú mẹ sau khi sanh |
Ngậm bắt vú kém |
Đảm bảo trẻ ngậm bắt vú đúng |
Trẻ bú không thường xuyên |
|
Hạn chế thời gian mỗi bữa bú |
Khuyến khích cho trẻ bú theo nhu cầu |
Điều trị cương tức vú:
Hãy để trẻ bú thường xuyên.
Vắt sữa bằng tay hoặc dùng bơm hút sữa
Dùng gạc ấm hoặc vòi nước ấm
Xoa bóp cổ và lưng
Xoa bóp vú nhẹ nhàng
Kích thích da núm vú
Giúp bà mẹ thư giãn
Dùng gạc lạnh đắp lên vú
Tắc ống dẫn sữa và viêm vú
Ống dẫn sữa bị tắc → ứ sữa → viêm vú không nhiễm khuẩn → viêm vú nhiễm khuẩn.
Nổi cục
Căng
Đỏ khu trú
Không sốt
Cảm thấy bình thường
Tiến triển dần
———————>
Sưng tấy
Đau dữ dội
Đỏ lan tỏa
Sốt
Cảm thấy mệt mỏi
Nguyên nhân:
Cho bú không thường xuyên hoặc quá ít |
Do Mẹ bận quá Con ngủ đêm không bú Thay đổi thói quen Mẹ bị sang chấn tinh thần |
Sự lưu thông của 1 phần hay toàn bộ bầu vú kém |
Do Mút núm vú nên bú không hiệu quả Áp lực của quần áo Áp lực của các ngón tay trong khi bú Sự lưu thông kém ở bầu vú |
Tổn thương các mô vú
|
Do Chấn thương |
Vi khuẩn xâm nhập |
Do Tổn thương núm vú |
Điều trị tắc ống dẫn sữa và viêm vú
Cải thiện sự lưu thông vú
Tìm nguyên nhân và điều chỉnh lại cho đúng
Ngậm bắt vú kém
Áp lực của quần áo và ngón tay
Lưu thông kém ở bầu vú lớn Khuyên bà mẹ:
Cho bú thường xuyên hơn
Xoa nhẹ vú
Đắp gạc ấm
Cho bú bên lành
Bú ở những tư thế khác nhau
Nếu có một trong các triệu chứng sau:
Các triệu chứng nặng hơn hoặc
Có các vết nứt hoặc
Không tiến triển trong 24 giờ
Điều trị:
Kháng sinh
Nghỉ ngơi hoàn toàn
Giảm đau
Tóm tắt
Sữa mẹ là chất dinh dưỡng hoàn hảo, dễ hấp thu và sử dụng có hiệu quả cao. Trẻ bú mẹ sẽ lớn nhanh. Sữa mẹ có nhiều kháng thể giúp trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn. Trẻ bú mẹ ít mắc các bệnh tiêu chảy, viêm phổi và một số bệnh khác so với trẻ không được bú mẹ.
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn trong 6 tháng đầu là chỉ cho trẻ bú mẹ mà không cho ăn, uống bất cứ thức ăn, đồ uống nào khác kể cả nước chín, trừ các trường hợp phải uống bổ sung các vitamin, khoáng chất hoặc thuốc theo chỉ định của thầy thuốc.
Tài liệu tham khảo
Elizabeth P. Parks, Ala Shalkhkhalil, Veronlque Groleau, Danielle Wendel, Virginia A. Stallings (2015). “Chapter 4: Nutritional Requirements Feeding Healthy Infants, Children, and Adolescents”, Nelson textbook of Pediatrics. Elsevier, Philadelphia, 20, volume 1, pp. 286-287.
Trần Thị Thanh Tân (2006). “ Nuôi con bằng sữa mẹ”. Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tập 1, tr.96-112.
Đào Ngọc Diễn, Trần Thị Bích Nga, “Nuôi con bằng sữa mẹ”. Nhà xuất bản Y học, 4, Hà Nội, tập 1, tr.186-194.