Nội dung

Bài giảng nhi khoa: viêm cầu thận cấp hậu nhiễm

ThS.BS. Hoàng Thị Diễm Thúy

Sinh lí bệnh

Là tình trạng viêm cầu thận do cơ chế tự miễn, thường khởi phát bởi nhiễm liên cầu tan huyết ß nhóm A ở họng và da. Trong một số trường hợp, có thể có vai trò của siêu vi, kí sinh trùng, Mycoplasma pneumoniae…

Cơ chế chính xác của các tổn thương thận trong viêm cầu thận cấp hậu nhiễm còn nhiều bàn cãi:

Phức hợp miễn dịch lắng đọng ở cầu thận, từ đó, khởi phát dòng thác bổ thể, thu hút các tế bào viêm và kích hoạt đông máu, lắng đọng fibrin từ đó gây tổn thương cầu thận.

Kháng nguyên của vi trùng có cấu trúc giống cầu thận.

Bổ thể do vi trùng kích hoạt đến lắng đóng tại cầu thận.

Lắng đóng các gốc tự do làm tổn thương thận tiến triển.

Chẩn đoán

Dịch tễ

Tuổi 2-12  

Nam/ nữ =  2/1

Thường gặp vào mùa lạnh nhiều hơn

Bệnh có thể phát thành dịch theo địa phương, nhiều anh em trong gia đình cùng bị

Là bệnh có liên quan đến vệ sinh môi trường, mức sống.

Hỏi bệnh

Phù lần mấy, ngày thứ mấy 

Có kèm tiểu ít, tiểu đỏ không

Có viêm họng trước đó 1-2 tuần không 

Khám

Phù: 90%

Tiểu máu đại thể: 24-40%

Cao huyết áp: 80%

Tiểu máu vi thể : 80%

Tiểu đạm ở mức thận hư: 4%

Tiểu đạm thoáng qua: 25%

Thiểu niệu: 50%

Vô niệu: hiếm

30% nhập viện trong bệnh cảnh biến chứng của cao huyết áp như suy tim, phù phổi cấp, co giật.

Xét nghiệm

Máu

Ure, creatinin, ion đồ, đạm máu

C3 giảm, C4 không giảm hoặc giảm ít 

ASO tăng

Nước tiểu

Tổng phân tích nước tiểu

Soi nước tiểu thấy trụ hồng cầu, trụ hạt

Đạm niệu/ creatinin niệu

Hình ảnh học

Xq phổi

Siêu âm hệ niệu: không cần làm thường quy

Giải phẫu bệnh

Viêm cầu thận tăng sinh nội mạc mao mạch lan tỏa với tẩm nhuận tế bào viêm cấp.

Chỉ định sinh thiết thận

Vô niệu 48 giờ

Tăng creatinin máu > 2 tuần

Cao huyết áp  > 3-4 tuần

Tiểu máu đại thể > 3-4 tuần

Hội chứng thận hư > 1 tháng

Tiểu đạm  > 6 tuần

C3 giảm > 8 tuần

Tiểu máu vi thể > 2 năm

Bệnh tái phát 

Chẩn đoán phân biệt

Viêm thận lupus

Tuổi > 10 tuổi, trẻ gái

Tổn thương ngoài thận đi kèm

Diễn tiến không thuận lợi

C3 và C4 giảm

Kháng thể Lupus +

Bệnh berger 

Viêm họng xảy ra cùng lúc viêm thận

Viêm thận tái phát 

Diễn tiến bất thường 

Sinh thiết thận có lắng đọng 

Điều trị

Kháng sinh

Không thường qui

Chỉ định khi có viêm họng hoặc viêm da tiến triển 

Penicilline V 100.000 UI/kg hoặc  Erythromycin 75 mg/kg/ngày x 10 ngày

Chế độ ăn

Hạn chế muối nước

Khi có suy thận: chế độ ăn giảm đạm, kali

Nghỉ ngơi tuyệt đối khi có cao huyết áp

Hạ áp

NIFEDIPINE phối hợp FUROSEMIDE 

Không nên sử dụng ức chế men chuyển, chống chỉ định beta bloquant.

Lợi tiểu

Chỉ định: phù, cao huyết áp 

FUROSEMIDE 2 mg/kg/ngày uống đến khi hết phù, cân nặng trở về cân nặng trước lúc bệnh (2 – 3 ngày)

Điều trị biến chứng

Suy tim, phù phổi cấp, tăng kali máu…

Thuốc ức chế miễn dịch

Có 25 – 40% viêm cầu thận cấp hậu nhiễm trùng có tiến triển suy thận nặng. Trong những trường hợp này, cần điều trị phối hợp Methylprednisolone và/ hoặc Cyclophosphamide .

Tóm tắt

Viêm cầu thận hậu nhiễm là tình trạng viêm cầu thận do cơ chế tự miễn, thường khởi phát bởi nhiễm liên cầu tan huyết ß nhóm A ở họng và da. Bệnh thường xảy ra ở trẻ 2-12 tuổi với 30% có biến chứng do quá tải. Lâm sàng: hội chứng viêm thận kèm giảm C3. Bệnh thường không tái phát. Điều trị chủ yêu triệu chứng trong giai đoạn cấp tính.

Từ khóa

Viêm cầu thận cấp hậu nhiễm, cao huyết áp, tiểu máu

Tài liệu tham khảo

Cynthia G Pan, Ellis  D Avner (2007). “Glomerular disease”. Nelson Textbook of Pediatrics, 18th edition, pp. 6374-6498.

Endry Soulyok (2004). “Acute proliferative glomerulonephritis”. Pediatric Nephrology, 5th edition, pp. 602-610.

Stacy Cooper. “Nephrology”. The Harriet Lane Handbook: A Manual for Pediatric House Officers, 17th ed, Chapter 19, pp. 476- 493.