Vương Thị Ngọc Lan, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang
Định nghĩa xuất huyết tử cung bất thường và các thuật ngữ liên quan
Xuất huyết tử cung bất thường được định nghĩa là xuất huyết từ tử cung nhưng thay đổi so với chu kỳ kinh ở bất kỳ một trong các hình thức sau: thay đổi về tính chu kỳ, số ngày hành kinh, lượng máu kinh và triệu chứng đi kèm.
Khoảng 30% phụ nữ đi khám phụ khoa là do xuất huyết tử cung bất thường. Xuất huyết tử cung bất thường ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và chức năng sinh sản của người phụ nữ.
Năm 2011, Liên đoàn Sản Phụ khoa Thế Giới
(International Federation of Gynaecology and Obstetrics) (FIGO) phân xuất huyết tử cung bất thường thành 2 nhóm:
Nhóm có nguyên nhân không thuộc về cấu trúc
Nhóm có nguyên nhân thuộc về cấu trúc
Bảng 1. Phân loại PALM-COEIN
Nguyên nhân thuộc về cấu trúc | Nguyên nhân không thuộc về cấu trúc |
Polyps Adenomyosis Bệnh tuyến-cơ tử cung Leiomyomas U xơ-cơ tử cung dưới niêm và vị trí khác Malignancy and hyperplasia Ác tính và tăng sinh nội mạc tử cung |
Coagulopathy Bệnh đông máu Ovulatory dysfunction Rối loạn phóng noãn Endometrial Rối loạn cơ chế cầm máu tại nội mạc tử cung Iatrogenic Do thuốc Not yet specified Chưa thể phân loại được |
Trước đây có rất nhiều thuật ngữ mô tả xuất huyết tử cung bất thường. Điều này gây nhiều khó khăn cho thực hành.
Năm 2011, FIGO điều chỉnh và đưa ra các thuật ngữ của xuất huyết tử cung bất thường nhằm thống nhất cách mô tả xuất huyết tử cung bất thường.
Thể tích |
Sự đều đặn |
Tần suất |
Số ngày ra máu |
Khác |
Nặng |
Không đều |
Thường xuyên |
Kéo dài |
Giữa 2 kỳ kinh |
Bình thường |
Đều |
Bình thường |
Bình thường |
Trước kỳ kinh |
Nhẹ |
Không có |
Không thường xuyên |
Ngắn |
Do dùng nội tiết hay có thai |
Các thuật ngữ được định nghĩa chi tiết trong bảng 3.
Bảng 3: Các thuật ngữ về xuất huyết tử cung bất thường
Đặc điểm |
Thuật ngữ |
Mô tả |
Thể tích |
Chảy máu kinh nặng |
Lượng máu kinh mất nhiều, ảnh hưởng đến thể chất, tinh thần, xã hội, chất lượng cuộc sống của người phụ nữ. Có thể xảy ra đơn độc hay đi kèm với triệu chứng khác |
Sự đều đặn (Bình thường dao động trong khoảng ± 2 đến 20 ngày) |
Chảy máu kinh không đều |
Sự thay đổi về đô dài giữa 2 chu kỳ kinh trên 20 ngày (trong một khoảng thời gian quan sát là 90 ngày) |
Vô kinh |
Không có chảy máu từ tử cung (trong khoảng thời gian quan sát là 90 ngày) |
|
Tần suất * (Bình thường mỗi 24-38 ngày) |
Chảy máu kinh không thường xuyên |
Chảy máu kinh cách nhau hơn 38 ngày (1 đến 2 lần hành kinh trong 90 ngày) |
Chảy máu kinh thường xuyên |
Chảy máu kinh cách nhau dưới 24 ngày (hơn 4 lần hành kinh trong 90 ngày) |
|
Thời gian hành kinh (Bình thường 3-8 ngày) |
Chảy máu kinh kéo dài |
Chảy máu kinh kéo dài trên 8 ngày |
Chảy máu kinh ngắn |
Chảy máu kinh ngắn hơn 3 ngày |
|
Không đều, không liên quan đến chảy máu kinh |
Giữa 2 chu kỳ |
Chảy máu không theo chu kỳ, thường nhẹ và ngắn, xảy ra trong thời gian giữa 2 chu kỳ kinh |
Sau giao hợp |
Chảy máu sau giao hợp |
|
Chảy máu điểm trước và sau kinh |
Chảy máu có thể đều đặn nhưng xuất hiện một hay nhiều ngày trước hay sau chu kỳ kinh được nhận biết |
|
Chảy máu ngoài độ tuổi sinh sản |
Chảy máu sau mãn kinh |
Chảy máu xảy ra ở thời điểm một hay nhiều năm sau khi người phụ nữ đã mãn kinh |
Dậy thì sớm |
Chảy máu xảy ra khi bé gái bé hơn 9 tuổi |
|
Xuất huyết tử cung bất thường cấp hay mạn |
Xuất huyết tử cung bất thường cấp |
Chảy máu ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, không có thai, lượng nhiều đến mức cần thiết có can thiệp ngay lập tức để giảm máu mất tiếp tục |
Xuất huyết tử cung bất thường mạn |
Chảy máu bất thường về số ngày hành kinh, thể tích và/hay tần suất và thường xảy ra trong hầu hết 6 tháng liên tục |
Khoảng cách giữa 2 chu kỳ kinh nguyệt thay đổi theo tuổi người phụ nữ, thường dài hơn ở những năm đầu sau dậy thì và những năm trước khi mãn kinh
Tiếp cận xuất huyết tử cung bất thường
Lâm sàng cung cấp thông tin quan trọng cho định hướng chẩn đoán và định hướng thăm dò cận lâm sàng.
Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng mang tính định hướng.
Hỏi bệnh sử và khám lâm sàng cẩn thận giúp tìm ra nguyên nhân của xuất huyết tử cung bất thường và định hướng cho các khảo sát tiếp theo và xử trí.
Khảo sát cận lâm sàng sơ cấp nhằm loại trừ xuất huyết tử cung bất thường liên quan đến 3 tháng đầu thai kỳ và đánh giá tình trạng thiếu máu.
Xét nghiệm cận lâm sàng thường được dùng như xét nghiệm sơ cấp là β-hCG để loại trừ có thai.
Huyết đồ, hematocrite, hemoglobin được thực hiện cho các trường hợp xuất huyết tử cung nặng hay kéo dài.
Sau khi đã có định hướng qua thăm hỏi bệnh sử và khám lâm sàng, và sau khi đã loại trừ xuất huyết của thai kỳ, cần thực hiện các khảo sát cận lâm sàng chuyên biệt dưới hướng dẫn của các chỉ báo lâm sàng về nguyên nhân.
Khảo sát tiếp theo là các khảo sát nội tiết. Tùy dấu hiệu tìm thấy qua hỏi bệnh sử và khám thực thể, gồm: chức năng tuyến giáp, prolactin, androgen, FSH, LH, estrogen.
Khảo sát đông máu được khuyến cáo cho các trường hợp có tiền sử xuất huyết tử cung bất thường nặng lúc mới dậy thì, bản thân hay gia đình có tiền sử chảy máu bất thường.
Pap’s test để loại trừ chảy máu từ cổ tử cung.
Sinh thiết nội mạc tử cung được xem xét cho các phụ nữ bị xuất huyết tử cung bất thường trên 45 tuổi, hay phụ nữ trẻ dưới 45 tuổi có xuất huyết tử cung bất thường không đáp ứng điều trị nội, hay có nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.
Chẩn đoán hình ảnh và soi buồng tử cung cung cấp thêm thông tin để đánh giá và điều trị xuất huyết tử cung bất thường.
Siêu âm ngả âm đạo là khảo sát hình ảnh đầu tay cho xuất huyết tử cung bất thường.
Siêu âm bơm nước buồng tử cung (SIS) hay nội soi buồng tử cung thường được sử dụng khi nghi ngờ có bất thường của lòng tử cung như nhân xơ tử cung dưới niêm mạc hay polyp nội mạc tử cung.
Cộng hưởng từ (MRI bụng-chậu) có thể có ích trong bệnh tuyến cơ tử cung và các chẩn đoán phân biệt của nó, hay trong trường hợp có khối u tuyến yên tiết prolactin (MRI sọ não).
Xử trí xuất huyết tử cung bất thường
Nguyên tắc xử trí xuất huyết tử cung bất thường là
Cầm máu
Xử trí nguyên nhân
Tái lập chu kỳ kinh nguyệt bình thường
Chọn lựa biện pháp điều trị
Chọn lựa biện pháp xử trí xuất huyết tử cung bất thường dựa trên nhiều yếu tố:
Nguyên nhân xuất huyết tử cung bất thường
Tuổi người phụ nữ
Mong muốn có thai
Xử trí gồm
Nội khoa
Ngoại khoa
Các điều trị nội khoa chủ yếu cho mục đích cầm máu là điều trị bằng steroid sinh dục ngoại sinh.
Điều trị bằng steroid ngoại sinh có thể được kết hợp với các thuốc cầm máu không chuyên biệt như kháng viêm không steroid (NSAID) hay các kháng ly giải fibrin.
Steroid sinh dục ngoại sinh nhằm mục tiêu khôi phục lại tình trạng nội mạc tử cung bị sụp đổ.
Estrogen gây phát triển nội mạc
Progestogen gây phân tiết nội mạc
Một điều cần lưu ý rằng progestogen chỉ có thể có tác dụng nếu như nội mạc trước đó đã nhận được estrogen nội sinh hay ngoại sinh.
Progestogen không thể tác dụng trên một nội mạc không được chuẩn bị với estrogen nội hay ngoại sinh trước đó.
Steroid sinh dục có thể được dùng đơn độc từng loại steroid hay phối hợp cả hai steroid sinh dục. Chúng có thể dùng bằng nhiều đường khác nhau.
Các điều trị nội khoa cho mục đích điều trị nguyên nhân thường là các nội tiết có tác động chuyên biệt:
GnRH đồng vận
SERM
SPRM
Các LASDS
Đồng vận GnRH kéo dài gây một tình trạng “cắt tuyến yên nội khoa”. Thường được dùng cho điều trị u-xơ cơ tử cung hay bệnh tuyến-cơ tử cung, thông qua triệt nguồn cung cấp estrogen từ buồng trứng của nhân xơ hay của bệnh tuyếncơ tử cung.
Selective Estrogen Receptor Modulator (SERM) gây phóng noãn trong những hợp có rối loạn kiểu chu kỳ không phóng noãn (đa nang buồng trứng)
Selective Progesterone Receptor Modulator (SPRM) có tác động trên các u-xơ cơ tử cung, là các khối lệ thuộc progesterone.
Các hệ thống phóng thích steroid tác dụng dài, đặc biệt là dụng cụ tử cung phóng thích progestogen (LNG-IUD) có tác dụng trên các chảy máu nguồn gốc nội mạc tử cung
Điều trị ngoại khoa thường chủ yếu dùng cho các nguyên nhân thuộc bất thường cấu trúc mà không có chỉ định nội khoa hay thất bại với điều trị nội khoa đúng cách.
Nội soi buồng tử cung thường được dùng để cắt đốt polyp nội mạc tử cung hay nhân xơ dưới niêm mạc.
Trong trường hợp cần thiết và bệnh nhân không còn ý định sanh thêm con, các biện pháp mang tính phá hủy như đốt phá hủy nội mạc tử cung hay cắt nội mạc tử cung qua nội soi buồng tử cung, hay thuyên tắc động mạch tử cung để ngưng hay giảm xuất huyết tử cung một cách lâu dài. Bệnh nhân phải được tư vấn rằng đây là các biện pháp không hồi phục.
Chỉ nên xem xét đến cắt tử cung trong trường hợp thất bại với tất cả các điều trị khác.
Nhớ rằng thuyên tắc động mạch tử cung có ý nghĩa ngang với cắt tử cung.
Bảng 4. Tóm lược các khảo sát và chẩn đoán phân biệt của một trường hợp xuất huyết tử cung bất thường
Kiểu xuất huyết |
Các dấu hiệu lâm sàng khác kết hợp |
Các khả năng chẩn đoán |
Khảo sát cần thực hiện |
|
Thường gặp |
Ít gặp hơn |
|||
Chu kỳ kinh đều, lượng máu nhiều hay kéo dài |
Tử cung lớn hơn bình thường hay khám lâm sàng ghi nhận có khối u ở tử cung |
U xơ-cơ tử cung |
|
Siêu âm vùng chậu SIS hay soi buồng tử cung nếu nghi ngờ có khối choán chỗ buồng tử cung như nhân xơ tử cung dưới niêm mạc |
Tử cung to, đau bụng kinh |
Adenomyosis |
|
Siêu âm vùng chậu. Grey scale hay Doppler MRI trong trường hợp khó phân định |
|
Tiền sử gia đình có bệnh lý rối loạn đông máu Dấu hiệu của chảy máu kéo dài Điều trị thuốc kháng đông |
Rối loạn đông máu |
|
Chức năng đông máu |
|
Yếu tố nguy cơ của ung thư nội mạc tử cung |
|
Ung thư nội mạc tử cung |
Sinh thiết nội mạc tử cung |
|
Chu kỳ kinh đều nhưng xuất huyết giữa 2 chu kỳ kinh |
|
polyp nội mạc tử cung |
|
Siêu âm vùng chậu SIS hay soi buồng tử cung |
Yếu tố nguy cơ của ung thư nội mạc tử cung |
|
ung thư nội mạc tử cung |
Sinh thiết nội mạc tử cung |
|
Tiền sử gần đây có làm thủ thuật ở cổ tử cung, lòng tử cung hay mới sanh
|
|
Viêm nội mạc tử cung |
Lấy mẫu nội mạc tử cung con, nhất là khi khám phụ khoa thấy có dấu hiệu viêm nhiễm |
|
Chảy máu không có chu kỳ, tần suất nhiều hay ít hơn chu kỳ kinh bình thường và lượng và số ngày hành kinh thay đổi |
Rậm lông, mụn mặt, và / hay béo phì |
Rối loạn phóng noãn do hội chứng buồng trứng đa nang |
|
Testosterone toàn phần hay chỉ số testosterone tự do (FTI) |
Chảy sữa non |
Rối loạn phóng noãn do tăng prolactin máu |
|
Prolactin MRI nếu prolactin rất cao, gợi ý microadenoma tuyến yên |
|
Sụt cân hay tăng cân trong thời gian gần đây. Cảm giác nóng lạnh thất thường Tiền sử gia đình có RL chức năng tuyến giáp |
Bệnh lý tuyến giáp |
|
Chức năng tuyến giáp |
|
Yếu tố nguy cơ ung thư nội mạc tử cung |
|
Ung thư nội mạc tử cung |
Sinh thiết nội mạc tử cung |
|
Vô kinh thứ phát |
Dinh dưỡng kém hay tập thể thao quá nặng |
Vô kinh do suy hạ đồi |
|
FSH, LH Test estrogen hay progestin |
Bốc hỏa |
Suy buồng trứng |
|
FSH, AMH |
|
Tiền sử gần đây có làm thủ thuật ở cổ tử cung, lòng tử cung, hay mới sanh con, nhất là khi khám phụ khoa thấy có dấu hiệu viêm nhiễm (có thể có chảy máu nhưng rất ít và nhẹ) |
|
Chít hẹp cổ tử cung |
Khám lâm sàng không thể đưa dụng cụ kiểm tra (thước đo lòng tử cung) qua lỗ trong cổ tử cung |
|
Dính lòng tử cung |
Nội soi buồng tử cung |
|||
Chảy máu không đều, nặng ở người có dùng thuốc hay dụng cụ tử cung tránh thai |
Xuất huyết tử cung do sử dụng nội tiết ngoại lai |
Tài liệu đọc thêm
Obstetrics and gynecology 7th edition. Tác giả Beckmann. Hợp tác xuất bản với ACOG. Nhà xuất bản Wolters Kluwer Health 2014.
Tài liệu tham khảo chính
ACOG, Committee on Gynecologic Practice. Management of Acute Abnormal Uterine Bleeding in Nonpregnant Reproductive-Aged Women. Committee opinion. Number 557, April 2013. (Reaffirmed 2015).