Đại cương/ định nghĩa
Vỡ bàng quang trong phúc mạc do chấn thương là sự mất nguyên vẹn của bàng quang và chỗ mất nguyên vẹn của bàng quang thông thương với ổ bụng.
Chỉ định
Vỡ bàng quang trong phúc mạc đơn giản, không kèm tổn thương vỡ ngoài phúc mạc hoặc tổn thương các tạng khác trong ổ bụng.
Chống chỉ định
Người bệnh có bệnh nội khoa đi kèm có chống chỉ định gây mê, phẫu thuật.
Kèm tổn thương bang quang ngoài phúc mạc.
Kèm tổn thương các tạng khác trong ổ bụng.
Chuẩn bị
Người thực hiện quy trình kỹ thuật: bác sỹ tiết niệu
Phương tiện:
Các phương tiện thông dụng của PTNS ổ bụng: nguồn sáng, dây CO2, dây hút, dàn máy nội soi, 2 trocar 10mm, 1 trocar 5mm, đốt nội soi monopolar, bipolar.
Các dụng cụ riêng cho phẫu thuật nội soi lấy sỏi: scope 45 độ, kẹp mang kim, vicryl 2-0
Người bệnh: nằm ngửa
Hồ sơ bệnh án:
MSCT bụng chậu có thuốc cản quang, dựng hình hệ niệu, cystography
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ:
Tên tuổi người bệnh, chẩn đoán, chỉ định, chống chỉ định.
Kiểm tra người bệnh: đúng người bệnh.
Thực hiện kỹ thuật: (45-60ph)
Vào ổ bụng theo 3 trocar (2 trocar 10mm, 1 trocar 5mm)
Tìm vị trí thủng của bàng quang (có thể bơm Blue methylene vào bàng quang để xác định vị trí thủng).
Cắt lọc hai mép lỗ thủng.
Khâu lỗ thủng bàng quang bằng vicryl 2-0.
Bơm bàng quang kiểm tra chỗ khâu bàng quang
Dẫn lưu ổ bụng.
Khâu các lỗ trocar.
Theo dõi
Hậu phẫu mang dẫn lưu ổ bụng sau 24 giờ.
Lưu thông tiểu lớn trong 1 tuần.
Rút dẫn lưu khi hết dịch.
Xuất viện sau 2-3 ngày.
Xử trí tai biến
Chảy máu:
Đốt cầm máu kỹ trước khi đặt dẫn lưu
Mổ mở nếu không cầm máu dưới nội soi được
Rò nước tiểu:
Đặt thông tiểu lâu
Mổ mở hoặc PTNS để khâu lại bàng quang