Đại cương
Nang thận thường lành tính chiếm 95%, chứa dịch trong vàng chanh, thường đơn độc, 1 bên. Khoảng 5-10% là ung thư hóa với hình ảnh nang có thành không đều, dày hoặc vôi hóa, có cản âm bên trong.
Phân loại nang thận theo Bosniak: 4 loại
Loại 1: Thành nang mỏng, đơn giản.
Loại 2: Thành nang vôi hóa nhẹ. Vách giữa mõng không tăng đậm.
Loại 3: Thành nang vôi hóa dày, không đều nhiều ngăn.
Loại 4: Thành dày, vôi hóa nhiều, thành phần đặc bên trong có thành phần tăng đậm.
Lâm sàng: Hầu hết không có triệu chứng và phát hiện tình cờ qua siêu âm, đôi khi đau hông lưng, sốt, tiểu máu, tăng huyết áp.
Cận lâm sàng:
Siêu âm bụng: Hình ảnh nang dịch liên tục với nhu mô thận
CT scan: Cho hình ảnh chẩn đoán chính xác và phân độ nguy cơ ung thư hóa của thận.
Chỉ định
95% nang thận là loại I-II không có chỉ định phẫu thuật, chỉ cần theo dõi cho đến khi có đau nhiều, nhiễm trùng.
Tăng huyết áp thứ phát.
Nang lớn 4 cm gây khó chịu cho người bệnh;
Nang chèn ép vào đường bài tiết gây thận ứ nước;
Nang thận loại III-IV không dừng lại cắt nang thận, nên cắt thận triệt để.
Chống chỉ định
Nang thận loại III-IV theo bosniak.
Rối loạn đông máu, bệnh nội khoa nặng đang tiến triển.
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên chính, phẫu thuật viên phụ và dụng cụ viên
Phương tiện:
Bộ dụng cụ thông thường của phẫu thuật nội soi tiêu hóa, hệ thống camera và nguồn sáng.
Người bệnh:
Giải thích rõ về bệnh và phương pháp điều trị
Làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ
Khám tiền mê bởi bác sĩ gây mê
Hồ sơ bệnh án:
Đầy đủ các giấy tờ yêu cầu như một trường hợp mổ thông thường: Cam đoan phẫu thuật, các bước kiểm tra trước mổ, đầy đủ các xét nghiệm cần thiết…
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ:
Phẫu thuật viên cùng nhân viên phòng mổ kiểm tra hồ sơ người bệnh như các mục đã chuẩn bị: Xem rõ phần hành chính, chẩn đoán, phía cần phẫu thuật.
Kiểm tra người bệnh:
Đối chiếu trực tiếp người bệnh với hồ sơ bệnh án đầy đủ các mục
Đo các thông số sinh tồn để chuẩn bị vô cảm
Giải thích, động viên người bệnh không quá lo lắng
Thực hiện kỹ thuật:
Phương pháp vô cảm: Mê nội khí quản hoặc tê vùng (tủy sống, ngoài màng cứng)
Nghiêng người bệnh 900, về đối diện bên nang thận. Kê gối ở vùng hông bên dưới
Sát khuẩn vùng mổ, che chắn vô khuẩn vùng mổ.
Vào khoang sau phúc mạc bằng 3 trocar (2trocar 10, 1 trocar 5) có hoặc không có ngón tay Gant.
Lấy cơ thắt lưng chậu làm mốc, bóc tách cẩn thận cầm máu kỹ, tới nang thận; Dùng kéo nội soi cắt chỏm nang thận, đốt cầm máu kỹ viền nang, lấy nang cắt bỏ gửi giải phẫu bệnh; Nên lấy dịch nang làm cytology.
Đặt một dẫn lưu sau phúc mạc gần lòng nang ra ngoài qua lỗ trocart, khâu lại các vết mổ;
Theo dõi
Theo dõi một hậu phẫu thông thường kèm theo dõi dịch ra từ ống dẫn lưu, nếu không ra thêm có thể rút sau 24 – 48 h và cho người bệnh xuất viện. Cắt chỉ vết mổ sau 5 – 7 ngày.