Đại cương
Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi và nạo hạch là phẫu thuật:
Cắt phần thùy phổi chứa tổn thương theo ranh giới giải phẫu học, rãnh liên thùy và các cấu trúc vùng rốn phổi như: tĩnh mạch, động mạch, phế quản đều được cắt theo từng phần riêng biệt.
Nạo vét tận gốc các nhóm hạch liên quan đến thùy phổi chứa tổn thương.
Chỉ định
Ung thư phổi giai đoạn II, IIIA; kích thước u nhỏ hơn 5m (4-6cm) nằm ở ngoại biên, không xâm lấn mạch máu, thành ngực, rãnh liên thùy, cơ hoành và màng ngoài tim; người bệnh không xạ trị vùng ngực trước đó; chức năng hô hấp đảm bảo thông khí một phổi tốt trong quá trình gây mê phẫu thuật.
Chống chỉ định
Có chống chỉ định về gây mê hồi sức.
Người bệnh được xạ trị vùng ngực trước đó.
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật lồng ngực: 1 phẫu thuật viên (PTV) chính, 2 PTV phụ.
Phương tiện:
Ống nội khí quản hai nòng
Máy gây mê có Monitoring theo dõi độ bão hòa Oxy trong máu.
Bộ dụng cụ giảm đau ngoài màng cứng.
Bộ dụng cụ đo huyết áp động mạch xâm lấn.
Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi:
Một màn hình, một camera, một scope 300 hay 450.
Trocar không cần van một chiều: 2 trocar 10mm, 1 trocar 5mm.
Một cây móc đốt, một cây kẹp mô 5mm, một kẹp clip nội soi 5mm hay 10mm, một kẹp mang kim nội soi, một kéo cắt chỉ nội soi, một cây ép phổi.
2 hoặc 3 Stapler 45mm hoặc 60mm với độ dày 3.5mm.
Dụng cụ phẫu thuật thông thường:
Dao mổ, kẹp mang kim, nhíp có mấu và không mấu, kẹp mô, kéo cắt chỉ, chỉ vicryl 2.0, 3.0, nylon 3.0.
Bộ ống – bình dẫn lưu màng phổi.
người bệnh:
Người bệnh cần được nhịn ăn 8h trước khi tiến hành phẫu thuật.
hồ sơ bệnh án:
Hồ sơ bệnh án theo quy định chung của Bộ Y tế.
các bước tiến hành
kiểm tra hồ sơ:
Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
Kiểm tra người bệnh:
Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Vô cảm:
Người bệnh được gây mê với nội khí quản hai nòng.
Đặt huyết áp động mạch xâm lấn
Hai đường truyền TM hoặc đường truyền TM trung tâm.
Tư thế người bệnh:
Tư thế nghiêng 90o về phía bên lành, gối dưới nách.
Bàn mổ được gập vùng hông lưng để hạ thấp xương vùng chậu xuống dưới, nhờ đó khoang liên sườn dãn ra tối đa và không hạn chế camera hay dụng cụ thao tác khi xoay chuyển.
Đường vào ngực:
Có nhiều cách tùy thuộc vào kinh nghiệm và trang thiết bị
Hai kỹ thuật thường được chọn lựa, khác nhau về vị trí trocar và vết mổ như sau tùy theo thói quen của phẫu thuật viên:
Cách 1:
Liên sườn 8 hoặc 9 đường nách giữa: trocar 10mm-camera quan sát – Liên sườn 5 hoặc 6 đường nách sau: trocar 10mm-dụng cụ.
01 vết mổ khoảng 4cm (3-5cm) khoang LS 4 hoặc 5 đường nách trước để thao tác.
Cách 2:
Liên sườn 8 đường nách trước: trocar 10mm – Camera
Liên sườn 9 đường nách sau: trocar 10mm – dụng cụ để vén phổi
01 vết mổ khoảng 5cm LS 4 hoặc 5 đường nách giữa để thao tác và phẫu tích rốn phổi.
Kỹ thuật thực hiện:
Tùy thuộc kinh nghiệm và dụng cụ.
Camera 30o được dùng để quan sát toàn bộ khoang màng phổi qua trocar LS 8 hoặc 9 và đánh giá lại vị trí khối u cũng như các thương tổn kèm theo để quyết định tiến hành cắt thùy phổi.
Dùng Ring forceps hoặc Grasper nội soi để vén phổi qua lổ trocar còn lại; Có thể dùng dụng cụ nội soi hoặc dụng cụ phẫu thuật mở kinh điển để bóc tách các cấu trúc rốn phổi dưới màn hình nội soi qua vết mổ 5cm.
Các nhánh động mạch và tĩnh mạch phổi được cắt bằng stapler 2,0 hoặc 2,5mm, và phế quản hoặc nhu mô phổi được cắt bằng stapler 3,5 hoặc 4,5mm.
Mẫu mô thùy phổi sau khi cắt được đưa vào túi đựng bệnh phẩm và lấy ra ngoài qua vết mổ nhỏ.
Nạo hạch nhóm 2 đến 4:
Màng phổi trung thất ngay vị trí hạch nhóm 2-4 được cắt bằng dao đốt hoặc harmonic scarpel; Mô hạch được bóc tách khỏi thành bên của TMC trên cho đến động mạch dưới đòn phải.
Nạo hạch nhóm 5 và 6:
Màng phổi trung thất ngay vị trí cửa sổ phế chủ được cắt theo hướng ngang. Ring forceps với đầu cong được dùng để giử mô hạch và mô mỡ xung quanh hạch, sau đó bóc tách và cắt toàn bộ mô hạch phía dưới ĐM phổi (hạch nhóm 5) và ĐMC (hạch nhóm 6).
Nạo hạch nhóm 7 (bên phải):
Ring forceps được dùng để nắm phần phía dưới của mô hạch nhóm 7 và kéo lật về phía trên; Khi phần dưới của mô hạch được lật lên hoàn toàn, tiếp tục bóc tách về phía trên và clip các nhánh mạch máu nhỏ, cho đến khi thấy rõ ngã ba khí phế quản.
Nạo hạch nhóm 7 (bên trái):
Tương tự như bên phải, Ring forceps đầu cong được đặt giữa PQ gốc trái và thực quản, sau đó mở rộng đầu ring forceps để vén và tách rời PQ gốc với thực quản; Một Ring forceps khác được dùng nắm mô hạch và bóc tách về phía trên cho đến ngã ba khí phế quản.
Nạo hạch nhóm 8 và 9:
Trong lúc di động dây chằng phổi dưới, Ring forceps được dùng để nắm mô hạch và kéo ra ngoài khỏi trung thất; Sau đó dễ dàng cắt lấy các nhóm hạch này bằng dao đốt hoặc harmonic scarpel
Mẫu mô hạch được lấy ra ngoài qua vết mổ nhỏ sau khi cho vào túi đựng bệnh phẩm.
Kiểm tra cầm máu và kiểm tra xì khí mặt cắt phế quản và nhu mô phổi vùng rãnh liên thùy bằng cho nước vào khoang màng phổi và yêu cầu bác sĩ gây mê bóng bóp cho phổi nở. Có thể khâu tăng cường bằng chỉ vicryl nếu thấy mặt cắt xì khí nhiều.
Hút sạch nước và dịch trong khoang màng phổi, sau đó đặt dẫn lưu màng phổi 32Fr qua lỗ trocar camera.
Theo dõi
SpO2 trong và sau mổ.
Lượng dịch và tính chất dịch (máu) qua ống dẫn lưu màng phổi.
Tình trạng xì khí qua ống dẫn lưu màng phổi.
Xử trí tai biến
Chảy máu:
Chảy máu trong mổ do rách hoặc thủng các mạch máu lớn, có thể dùng clip nội soi hoặc hemolock để kẹp cầm máu, nếu không thể cầm máu qua nội soi có thể mở ngực ngay để cầm máu.
Chảy máu sau mổ lượng nhiều và tiếp diễn cần phải phẫu thuật nội soi lại hoặc mổ mởđể thám sát và cầm máu.
Xì khí sau mổ:
Thường xì khí từ mặt cắt, nếu ít tự lành; Nếu xì khí kéo dài trên 7 ngày có thể dò phế quản màng phổi, cần phẫu thuật lại để thám sát và xử trí tổn thương.
Viêm phổi hoặc xẹp phổi sau mổ do tắc đàm:
Nội soi phế quản hút đàm + tập vật lý trị liệu hô hấp tích cực + kháng sinh theo kinh nghiệm hoặc kháng sinh đồ qua soi cấy đàm.
Nhiễm trùng vết mổ:
Thay băng + chăm sóc vết thương + kháng sinh theo kháng sinh đồ qua soi cấy dịch vết mổ.