Nội dung

Bài giảng quy trình phẫu thuật nội soi xử trí tràn máu tràn-khí màng phổi

Đại cương

Tràn máu – tràn khí màng phổi là tình trạng máu khí tích tụ trong khoang màng phổi, thường do nguyên nhân chấn thương, vết thương ngực. Nguồn chảy máu thường từ xương sườn gãy, nhu mô phổi, hoặc động mạch liên sườn.  Tràn máu – tràn khí màng phổi ít và vừa thường khó chẩn đoán trên lâm sàng mà thường dựa vào siêu âm, CT Scanner.

Tràn máu tràn khí màng phổi số lượng nhiều có thể chẩn đoán được bằng lâm sàng, trong những trường hợp này cần được phẫu thuật kịp thời.

Phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) là một phương pháp điều trị cho một số thể dịch nặng 

Chỉ định

Mổ cấp cứu nếu: Dẫn lưu màng phổi ra >1000ml hoặc 200 ml/h trong 3 giờ liên tiếp

Dẫn lưu màng phổi đúng kỹ thuật nhưng không hiệu quả, chụp CT Scanner sau 3 ngày vẫn còn máu trong khoang màng phổi.

Dẫn lưu màng phổi còn ra khí sau 7 ngày.

Tình trạng toàn thân và huyết động ổn định cho phép nội soi lồng ngực.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH  

Không có chống chỉ định tuyệt đối

Chống chỉ định tương đối:

Người bệnh có tình trạng toàn thân hoặc bệnh phối hợp nặng 

Chuẩn bị

Người thực hiện:

Bác sỹ được đào tạo về phẫu thuật nội soi lồng ngực.

Phải nắm vững các nguyên tắc sơ cứu, xử trí thì đầu.

Giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh về tình trạng bệnh và các nguy cơ có thể xảy ra khi vận chuyển hoặc phẫu thuật.

Phương tiện:

Các phương tiện dụng cụ, phòng mổ chuyên khoa phẫu thuật tim mạch lồng ngực, có dàn máy nội soi.

Người bệnh:

Được giải thích rõ về bệnh, các nguy cơ rủi ro trong và sau phẫu thuật;

Đồng ý phẫu thuật và ký giấy cam đoan phẫu thuật

Hồ sơ bệnh án: theo quy định của Bộ Y tế.

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ:

Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.

Kiểm tra người bệnh:

Đúng người ( tên, tuổi,…), đúng bệnh.

Thực hiện kỹ thuật: 

Tư thế: Người bệnh nằm nghiêng, kê gối dưới lưng

Vô cảm:

Gây mê toàn thân, nội khí quản thông khí chọn lọc một phổi. 

Kỹ thuật:

Đặt Trocar: đặt hai hoặc 3 trocar. Một trocar thường vào lỗ DLMP

Đánh giá tổn thương: Số lượng máu cục, nguồn chảy máu, đã cầm hay còn chảy máu

Dùng Pince en coeur lấy hết máu cục, hút sạch máu đọng qua nội soi

Cầm máu bằng đốt điện hoặc khâu cầm máu (nếu tổn thương còn chảy máu), khâu nhu mô phổi rách…

Nở phổi, kiểm tra xì khí từ nhu mô nếu cần khâu tăng cường

Đặt dẫn lưu màng phổi (một hoặc hai tùy trường hợp)

Theo dõi 

Lượng máu, khí ra theo dẫn lưu

Chăm sóc dẫn lưu, đẩm bảo “vô khuẩn, kín, một chiều, hút liên tục”

Theo dõi các biến chứng

Xử trí tai biến

Chảy máu: Chảy máu nhiều phải mổ lại kiểm tra, cầm máu

Rò khí kéo dài: nều hơn 7 ngày phải mổ lại kiểm tra

Nhiễm trùng: Điều trị bằng kháng sinh nếu có ổ cặn màng phổi, mủ màng phổi phải mổ lại làm sạch.