Chỉ định:
Bệnh nhân hết chỉ định thông khí nhân tạo xâm nhập.
Bệnh nhân tự thở tốt, không còn tình trạng suy hô hấp.
Bệnh nhân có chỉ định mở khí quản.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân không có khả năng bảo vệ đường thở, ho khạc kém.
Bệnh nhân chưa tự thở tốt, còn nguy cơ suy hô hấp.
Chuẩn bị:
Nhân viên y tế:
02 điều dưỡng.
01 bác sỹ.
Chuẩn bị dụng cụ:
Máy hút hoặc nguồn hút áp lực âm.
ống nối với máy hút, sonde hút, găng tay vô trùng, găng tay sạch.
Bộ dụng cụ đặt ống nội khí quản(xem bài phụ BS đặt NKQ, MKQ),
Nguồn oxy, bình làm ẩm, dây oxy kính hoặc chụp mặt nạ thở oxy, nước cất làm ẩm.
Máy thở không xâm nhập (nếu cần).
Máy khí dung, bộ mask khí dung.
Bơm tiêm, kéo, túi nilon.
ống nghe, huyết áp, máy theo dõi (SPO2, mạch, huyết áp).
Thuốc theo chỉ định: thuốc khí dung, thuốc tiêm…
Dung dịch sát khuẩn tay nhanh aniosgel, dung dịch rửa tay savondoux.
Chuẩn bị bệnh nhân:
Thông báo, giải thích cho bệnh nhân hoặc người nhà.
Cho bệnh nhân nhịn ăn trước 4 giờ.
Hút sạch đờm giãi trong ống nội khí quản và vùng mũi, miệng họng.
Hồ sơ bệnh án:
phiếu theo dõi bệnh nhân sau rút ống nội khí quản, phiếu chăm sóc.
Các bước tiến hành:
Thông báo và hướng dẫn bệnh nhân cùng phối hợp.
Bác sỹ, điều dưỡng rửa tay bằng Savondoux dưới vòi nước. đội mũ, đeo khẩu trang.
Đánh giá lại các thông số: ý thức, mạch, SpO2, huyết áp, nhịp thở ghi vào phiếu theo dõi.
Đặt bệnh nhân tư thế 45 – 90 độ.
ĐD1 sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch aniosgel, đi găng tay sạch, ĐD2 (BS) đi găng vô trùng lấy sonde hút nối với máy hút.
ĐD1 Tháo dây cố định ống NKQ. Tháo cuff hoàn toàn.
ĐD2 (BS) luồn sonde hút vào ống NKQ, bảo bệnh nhân hít sâu vừa bịt van hút vừa từ từ rút ống NKQ ra.
Hút lại mũi họng cho bệnh nhân.
ĐD1 Cho bệnh nhân thở oxy
Khí dung thuốc theo y lệnh.
Hướng dẫn người bệnh ho khạc khi có đờm hoặc vỗ rung cho bệnh nhân và hút đờm họng miệng nếu bệnh nhân ho khạc kém.
Thu dọn dụng cụ, bác sỹ và điều dướng tháo găng, rửa tay bằng savondoux dưới vòi nước.
Theo dõi sát tình trạng bệnh nhân: Ý thức, Mạch, Huyết áp, SpO2, nhịp thở trong 1giờ đầu 15 phút/1 lần. theo dõi dấu hiệu co thắt thanh quản (khó thở có tiếng rít, khó thở vào, thở chậm.,) tình trạng thở (thở ngắng sức, co kéo cơ hô hấp, mệt cơ), sự ho khạc của bệnh nhân. 1 giờ tiếp theo 30 phút một lần theo dõi nhịp thở, SpO2, mạch, huyết áp, tình trạng thở. Các giờ sau theo dõi 1 giờ/ 1 lần trong 3 giờ tiếp.
Sau rút ống NKQ 6 giờ đánh giá lại tình trạng và cho bệnh nhân ăn.
Các dấu hiệu cảnh báo:
Rối loạn ý thức hoặc bệnh nhân không hợp tác.
Nhịp thở > 24 lần/ phút.
Nhịp thở
SpO2
Mạch nhanh > 10% so với lúc trước khi rút.
Huyết áp tăng hoặc giảm so với huyết áp nền.
Ứ đọng đờm dãi, ho khạc kém.
Tăng co kéo cơ hô hấp, bệnh nhân mệt cơ.