Nội dung

Bài giảng sẹo lồi, sẹo phì đại (keloids, hypertrophic scars)

Đại cương

Sẹo lồi, sẹo phì đại là sự bất thường trong quá trình lành vết thương. 

Sẹo lồi, sẹo phì đại thường xảy ra sau một tổn thương da như: vết rách da, xăm, bỏng, chích ngừa, sau phẫu thuật… hay do những bất thường của da do quá trình viêm như mn trng cá, nhim trùng da, côn trùng cn. 

Sẹo lồi, sẹo phì đại thường xảy ở người da đen nhiều hơn người da trắng và thường có yếu tố di truyền.

Sẹo lồi, sẹo phì đại thường xảy ra ở những vùng da chịu áp lực cao như: vai, vùng xương ức, cằm dưới, cánh tay.

Cả hai đều được đặc trưng bởi sự tăng sinh tại chỗ nguyên bào sợi và sản xuất collagen quá mức trong quá trình lành vết thương.

Biểu hiện lâm sàng thường là những nốt hay mảng giới hạn rõ, bề mặt trơn láng, thường có màu hng hay tím.

Phân biệt sẹo lồi và sẹo phì đại

Đặc điểm

Sẹo lồi

Sẹo phì đại

Tuổi

Thường ở độ tuổi 10-30

Bất cứ tuổi nào

Khởi phát sau chấn thương

Khởi phát trễ

Khởi phát ngay

Sự phát triển

Thường phát triển vượt ra ngoài giới hạn của thương tổn ban đầu

Thường nằm trong giới hạn của thương tổn ban đầu

Khả năng tự khỏi

Rất ít

Đôi khi tự khỏi

Tái phát

Thường hay tái phát

Rất hiếm khi tái phát

Hình dạng bất thường

Hay có hình dạng bất thường

Hiếm khi có hình dạng bất thường

Mô học

Tăng sản xuất collagen

Tăng sinh nguyên bào sợi và nguyên bào sợi sắp xếp vô trật tự

Đáp ứng điều trị

Đáp ứng kém

Đáp ứng tốt

Điều trị

Sẹo phì đại

Sẹo phì đại có thể không cần điều trị vì có thể tự khỏi sau 6 đến 12 tháng.

Nếu cần điều trị thì có thể lựa chọn:

Tiêm corticosteroid trong thương tổn.

Sử dụng laser xung màu với bước sóng 585 đến 595 nm.

Phẫu thuật.

Kết hợp giữa tiêm corticosteroid trong thương tổn và laser xung màu.

Sẹo lồi

Điều trị thường khó khăn vì không có một phương pháp điều trị nào có kết quả ưu việt và có khả năng tái phát cao.

Có thể lựa chọn  những cách điều trị sau:

Tiêm corticosteroid (triamcinolone acetonide ) trong thương tổn. Tùy theo vị trí có thể sử dụng nồng độ 10, 25, hay 40 mg/ml với khoảng cách điều trị 6 tuần/1 lần. Tối đa 4-5 lần, nếu không có hiệu quả nên chuyển phương pháp khác. Theo dõi tác dụng phụ của corticosteroid như teo da, dãn mạch…

Áp lạnh bằng nitơ lỏng: thường có hiệu quả đối với những thương tổn nhỏ với khoảng cách 1-4 tuần /1 lần (tùy vào độ lành thương tổn của bệnh nhân). Những tai biến có thể xảy ra như: sưng phù, giảm cảm giác, giảm sắc tố, đau…

Dán hay bôi gel Silicone khoảng 12 giờ/ngày, thời gian điều trị ít nhất từ 4 đến 6 tháng. 

Phẫu thuật kết hợp với tiêm corticosteroid trong thương tổn cho kết quả tốt giúp giảm tỷ lệ tái phát và làm nhỏ kích thước sẹo . Nếu chỉ thực hiện phẫu thuật đơn thuần thì tỷ lệ tái phát rất cao 50 đến 100%. Ngoài ra còn có thể bôi imiquimod sau phẫu thuật, bôi mi ngày trong 8 tun giúp làm gim t l tái phát.

Bôi retinoic acid 0,05% 2 lần/ngày trong 3 tháng cũng cho kết quả tốt trong một số trường hợp.

Tài liệu tham khảo

Ko CJ (2012). Chapter 66: Dermal Hypertrophies and Benign

Fibroblastic/Myofibroblastic Tumors. Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine, 8th edition, Mc Graw Hill, pp. 707-717.

Romanelli M, Dini V, Miteva M, Romanelli P (2012). Dermal Hypertrophies. Dermatology, 3rd edition, Elsevier Saunders, pp.1621-1629.

Wang SQ, Moinfar M (2007). Keloids and Hypertrophic Scars. Manual of Dermatologic Therapeutics, 7th edition, Wolters Kluwer, Lippincott Williams & Wilkins, pp.139-147.