Đại cương
U hạt vòng là một bệnh da lành tính, mạn tính, thường không triệu chứng cơ năng, tổn thương ở lớp bì.
Dạng điển hình: thương tổn cơ bản là sẩn, xếp thành chuỗi hình tròn hoặc vòng cung, thường ở mu bàn tay, bàn chân, cùi chỏ, đầu gối. Ngoài ra, còn có dạng toàn thân, dưới da, dạng loét và dạng mảng.
Tỷ lệ nữ: nam = 2:1.
Bệnh thường xuất hiện lẻ tẻ, rời rạc, không liên quan với chủng tộc và vùng địa lý. Thỉnh thoảng yếu tố gia đình đã được ghi nhận: xuất hiện ở những đứa trẻ sinh đôi, anh chi em ruột.
Dạng khu trú và dưới da thường xảy ra ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi. Dạng toàn thân thường xảy ra ở người lớn nhiều hơn.
Hầu hết các trường hợp u hạt vòng khu trú tự lành trong vòng 2 năm.
Nguyên nhân gây bệnh
Chưa rõ
Yếu tố nguy cơ
Nhiễm trùng và sự hình thành miễn dịch: U hạt vòng có thể xuất hiện trên vết sẹo Zona, sau khi bị thủy đậu, sau chích ngừa uốn ván. Đặc biệt u hạt vòng dạng toàn thân có liên quan với nhiễm HBV, HCV, HIV
Ánh nắng mặt trời: U hạt vòng xuất hiện ở những vùng phơi nắng và tái phát theo mùa.
Thuốc: Phản ứng thuốc giống u hạt vòng ở những người được điều trị với Allopurinol, Amlodipine, thuốc ức chế kênh Calci (Calcium channel blockers )
Tiểu đường và bệnh lý tuyến giáp: Mối liên quan giữa u hạt vòng và tiểu đường đang còn bàn cãi. U hạt vòng cũng xuất hiện trên bệnh nhân bị viêm tuyến giáp, giảm năng tuyến giáp, u tuyến giáp.
Ung thư: U hạt vòng có mối liên quan với u lympho Hodgkin và non-Hodgkin, bao gồm bệnh tế bào B (B-cell disease), u lympho tế bào T (T-cell lymphoma).
Chẩn đoán
Lâm sàng
Triệu chứng cơ năng: Thường không triệu chứng hoặc ngứa nhẹ, không đau
Triệu chứng thực thể: Thương tổn cơ bản là sẩn, thỉnh thoảng có dạng nốt, sắp xếp thành hình tròn hay vòng cung, ly tâm.
Dạng lâm sàng
U hạt vòng khu trú
Thường gặp nhất.
Sẩn sắp xếp thành hình tròn hay vòng cung, đường kính từ 1-5 cm.
Màu da hoặc hồng đỏ, hơi tím, bề mặt nhẵn bóng.
Bờ sang thương chắc, có thể sờ thấy được.
U hạt vòng toàn thân
Chiếm 8-15% các trường hợp.
Thường gặp ở người lớn.
Thương tổn lan rộng thành những mảng lớn, có bờ hình vòng cung và ngoằn ngoèo.
U hạt vòng dưới da
Thường gặp ở trẻ em.
Thương tổn: nốt chắc, cứng, đường kính từ 6 mm tới 3,5 cm, nằm sâu ở bì và mô dưới da, nhiều khi tới lớp cơ. Nếu ở da đầu và ổ mắt, nốt có thể ăn sâu tới tận màng xương.
U hạt vòng dạng loét
Hiếm gặp.
Sẩn có rốn lõm ở trung tâm, loét, rỉ dịch, đóng mài. Khi lành để lại sẹo teo hoặc tăng sắc tố.
Có thể kèm ngứa và đau.
Thường kết hợp với tiểu đường.
Giải phẫu bệnh
U hạt vòng là viêm da u hạt đặc trưng bởi thoái hóa trung tâm của sợi tạo keo (collagen) và sợi đàn hồi (elastic), lắng đọng mucin, thâm nhiễm lympho bào và mô bào ở quanh mạch và mô kẽ. Tổn thương ở lớp bì trên và bì giữa.
Hình ảnh mô học đặc trưng của u hạt vòng là sự hiện diện của mô bào với một trong 3 kiểu sau:
Kiểu 1: hay gặp nhất (chiếm khoảng 70%): thâm nhiễm ở mô kẽ: mô bào phân bố rải rác ở giữa những sợi tạo keo. Sợi tạo keo thoái hóa ít, nhưng sự lắng đọng mucin giữa những bó collagen lại là đặc điểm nổi bật.
Kiểu 2 ( chiếm 25%): rõ ràng hơn và dễ chẩn đoán. Gồm mô bào và lympho bào bao xung quanh lớp u hạt và trong cùng là mô liên kết với trung tâm bị thoái hoa. Mucin lắng đọng nhiều hơn. Hiện diện cả tế bào bạch cầu đa nhân
Kiểu 3: hiếm gặp. Gồm những hạt mô bào dạng biểu mô
Điều trị
Điều trị tại chỗ:
Thường sử dụng trong u hạt vòng khu trú.
Thuốc bôi:
Corticosteroid có hoặc không có băng ép
Tacrolimus 0,1% ointment
Pimecrolimus cream
Imiquimod 5% cream
Chích trong thương tổn:
Triamcinolone 2,5 – 3 mg/mL
Điều trị toàn thân
Sử dụng thuốc uống cho dạng u hạt vòng toàn thân. Chọn một trong các thuốc sau:
Thuốc |
Liều dùng Thời gian dùng |
Theo dõi |
Dapson |
100 mg/ ngày đến khi sang thương lành, tối đa 15 tháng |
Công thức máu, hồng cầu lưới |
Doxycycline |
100 mg/ ngày x 12 tuần |
|
Rifamycin, |
600 mg/ ngày |
|
Ofloxacin, Minocycline |
400 mg/ngày 100 mg/ngày uống 3- 5 tháng |
|
Chloroquin Hoặc Hydroxycloroquin |
3mg/ kg/ ngày 6 mg/ kg/ ngày x 4 tháng |
Soi đáy mắt |
Isotretinoin |
0,5- 1mg/ kg/ ngày, tới khi liều tích lũy đạt được 120 – 150 mg/kg |
Lipid máu, Chức năng gan |
Cyclosporine |
4 mg/ kg/ ngày x 4 tuần, sau đó giảm 0,5 mg/ kg/ ngày mỗi 2 tuần |
Huyết áp, Công thức máu, Chức năng gan và thận |
Methotrexate |
15 mg/ tuần x 6 tuần |
Công thức máu Chức năng gan và thận |
Allopurinol |
300 mg x 2 lần/ ngày x 2- 6 tháng |
Phản ứng dị ứng thuốc |
Điều trị khác
Quang liệu pháp.
Đốt điện, đốt laser CO2.
Thương tổn có thể tự lành sau khi cắt sinh thiết da.
Phẫu thuật.
Diễn tiến và tiên lượng
U hạt vòng dạng khu trú thường tự lành không để lại di chứng.
Thương tổn lành trong vài tuần hoặc tồn tại dai dẳng nhưng thường biến mất trong vòng 2 năm.
40% các trường hợp tái phát ngay tại vị trí ban đầu, nhưng 80% trong số đó lại tự lành.
U hạt vòng dạng loét có thể để lại sẹo.
Tài liệu tham khảo
Prendiville JS (2012). Granuloma annulare. Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine, 8th edition, Mc Graw Hill, pp. 467-472.
Reisenauer A, White KP, Korcheva V, White CR Jr. Granuloma annulare (2012).
Dermatology, 3th edition, Mc Graw Hill, pp. 1563-66.
Laura A, Thornsberry, Joseph C, English III (2013). Etiology, Diagnosis and Therapeutic Management of Granuloma annulare. Am J Clin Dermatol, 14(4):279-290.