Đại cương
Định nghĩa
Bàng quang thần kinh là sự rối loạn chức năng đi tiểu gây ra do tổn thương hệ thống thần kinh chi phối hoạt động của bàng quang.
Nguyên nhân
Bẩm sinh:
Thoát vị tủy màng tủy (myelomeningocele).
Tật đốt sống chẻ đôi ẩn (spina bifida occulta).
Bất sản xương cùng (sacral agenesis).
Mắc phải:
Chấn thương tủy sống.
Bướu (u quái cùng cụt, neuroblastoma).
Viêm tủy cắt ngang (transverse myelitis).
Chẩn đoán
Bệnh sử
Tiền căn có phẫu thuật liên quan đến cột sống (đã nêu trong phần nguyên nhân).
Triệu chứng lâm sàng
Tiểu không kiểm soát, nhiễm trùng tiểu.
Cận lâm sàng
Siêu âm: thành bàng quang dày, mỏng; bể thận và niệu quản có dãn hay không.
Phim X Quang bàng quang cản quang lúc tiểu (Voiding CystoUrethro Graphy:VCUG) cung cấp thông tin thành bàng quang có ngách (trabeculation), trào ngược bàng quang niệu quản, túi thừa bàng quang.
Niệu động học: nếu được đo đầy đủ sẽ cung cấp các thông tin về thể tích bàng quang, khả năng co bóp của bàng quang, thể tích tồn lưu nước tiểu sau khi tiểu, vận động của cơ thắt niệu đạo, độ dãn nở bọng đái (compliance), sự phối hợp của cơ bàng quang và cơ thắt niệu đạo.
Chẩn đoán
Dựa vào kết luận của niệu động học. Những trường hợp bệnh nhi nhỏ hơn 5 tuổi và những bệnh nhi không thể hợp tác để đo niệu động học phải dựa vào tiền căn, lâm sàng và các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh khác.
Điều trị
Nguyên tắc điều trị
Bảo vệ sự nguyên vẹn chức năng thận.
Phòng ngừa nhiễm trùng tiểu.
Chống són nước tiểu.
Chỉ định điều trị
Đối với những trẻ dưới 5 tuổi, xét nghiệm tầm soát không thấy tổn thương thận, lâm sàng có dạng són nước tiểu liên tục, việc đặt CIC (Thông tiểu sạch ngắt quảng) không ra thêm nước tiểu, không cần làm gì thêm
CIC (clean intermittent catheterisation): áp dụng cho những trường hợp bàng quang có thể tích không quá nhỏ hoặc giảm trương lực. Thể tích bàng quang (V) được tính theo công thức sau đây:
0 – 2 tuổi : V = Kg trọng lượng cơ thể x 7
2 – 12 tuổi: V = (tuổi x 30) + 30 – Phẫu thuật:
Mở bàng quang ra da(Vesicostomy): chỉ định trong những trường hợp trẻ nhỏ có áp lực bàng quang cao, thương tổn thận trên xạ hình, không thể xử trí bằng CIC hoặc thuốc.
Thể tích bàng quang nhỏ, tăng trương lực: mở rộng bàng quang bằng ruột.
Són tiểu: đai quàng cổ bàng quang, phẫu thuật Young – Dees.
Không đặt thông tiểu ngắt quãng được qua đường tự nhiên: phẫu thuật Mitrofanoff.
Phương pháp phẫu thuật:
Vesicostomy: mở phần đỉnh bàng quang ra da ở vị trí giữa rốn và xương mu (kỹ thuật Blocksome).
Mở rộng bàng quang bằng ruột: dùng hồi tràng, hồi manh tràng, đại tràng sigma.
Phẫu thuật Mitrofanoff: cắt rời ruột thừa ra, giữ lại cuống mạch. Cắm đỉnh ruột thừa vào bàng quang theo kiểu flap-valve, gốc ruột thừa đưa ra ngoài thành bụng ở hố chậu. Tiến hành thông tiểu sạch ngắt quãng qua miệng ruột thừa.