Đại cương
Dây thần kinh mặt hay dây VII là dây hỗn hợp, có đầy đủ chức năng của một dây thần kinh ngoại vi (vận động, cảm giác, thực vật, dinh dưỡng và phản xạ). Khi tổn thương dây thần kinh mặt (liệt mặt trung ương và liệt mặt ngoại biên) đều gây mất hoặc giảm vận động các cơ bám da mặt và da cổ.
Bệnh dây thần kinh VII nằm trong chứng trúng phong kinh lạc của Y học cổ truyền. Với bệnh danh “Khẩu nhãn oa tà” (miệng và mắt méo lệch) sẽ tương ứng với các triệu chứng của liệt dây thần kinh VII ngoại biên.
Theo Y học hiện đại, có rất nhiều nguyên nhân gây liệt dây thần kinh VII ngoại biên:
Do lạnh: Hay gặp nhất chiếm tới 80%, nguyên phát, thường sau người bệnh bị nhiễm lạnh và hay xảy ra vào ban đêm. Chỉ có liệt mặt đơn thuần, không có dấu hiệu thần kinh khác.
Do viêm nhiễm: Viêm nhiều rễ và dây thần kinh, viêm dây VII, viêm tai xương chũm, Zona, hạch gối…
Do các tổn thương nền sọ: Vỡ nền sọ gây vỡ xương đá, tai biến sản khoa do Forcep.
Do khối u: U góc cầu tiểu não, u dây thần kinh VII, u tai xương chũm, u độc nền sọ, u cánh nhỏ xương bướm.
Chẩn đoán xác định liệt dây thần kinh VII ngoại biên:
Miệng méo về bên lành, lệch nhân trung về bên lành, mất hoặc mờ nếp nhăn trán, mất hoặc mờ rãnh mũi má bên liệt.
Dấu hiệu Souques dương tính.
Dấu hiệu Charles Bell dương tính.
Ngoài ra người bệnh có thể có một số triệu chứng khác: Khô mắt hoặc chảy nước mắt, giảm vị giác 2/3 trước lưỡi, giảm tiết nước bọt, cảm giác đau vùng sau tai.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền
Nguyên nhân chính gây chứng “Khẩu nhãn oa tà” là:
Ngoại nhân: Do phong hàn, phong nhiệt tà.
Bất nội ngoại nhân: Do các sang chấn ở đầu mặt gây ứ huyết ở kinh lạc.
Phong hàn hay phong nhiệt tà thừa lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào các kinh dương ở mặt, các sang chấn gây ra huyết ứ ở kinh lạc dẫn đến sự lưu thông kinh khí mất bình thường, khí huyết không được điều hòa, kinh cân thiếu dinh dưỡng, không co lại được mà gây nên bệnh.
Các thể lâm sàng và điều trị bằng y học cổ truyền
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
Thể phong hàn ở kinh lạc:
Thường gặp trong liệt dây thần kinh VII do lạnh.
Triệu chứng:
Sau khi bị lạnh xuất hiện miệng méo, mắt nhắm không kín, khó thổi lửa, huýt sáo, ăn uống nước trào ra bên liệt, nhân trung lệch về bên lành, nếp nhăn trán và rãnh mũi má mờ hoặc mất bên liệt. Toàn thân có biểu hiện sợ gió, sợ lạnh, gai rét, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù khẩn.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.
Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại các kinh dương trên mặt.
Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong hàn).
Pháp:
Khu phong tán hàn, ôn kinh hoạt lạc.
Phương
Điều trị bằng thuốc
Cổ phương: Đại tần giao thang:
Khương hoạt |
08g |
Bạch thược |
08g |
Độc hoạt |
08g |
Xuyên khung |
08g |
Tần giao |
08g |
Đảng sâm |
12g |
Bạch chỉ |
08g |
Bạch linh |
08g |
Cam thảo |
06g |
Ngưu tất |
12g |
Bạch truật |
12g |
Thục địa |
12g |
Đương qui |
08g |
Hoàng cầm |
08g |
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Nghiệm phương:
Quế chi |
06g |
Cỏ xước |
12g |
Ké đầu ngựa |
12g |
Hương phụ |
06g |
Kê huyết đằng |
12g |
Trần bì |
06g |
Bạch chỉ |
10g |
Kinh giới |
10g |
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Điều trị không dùng thuốc:
Châm cứu : châm tả các huyệt
Tại chỗ:
Ế phong (TE.17) |
Nghinh hương (LI.20) |
Đồng tử liêu (GB.1) |
Địa thương (ST.4) |
Dương bạch (GB.14) |
Giáp xa (ST.6) |
Ngư yêu |
Nhân trung (GV.26) |
Quyền liêu (SI.18) |
Thừa tương (CV.24) |
Toàn thân:
Bách hội (GV.20) |
Phong trì (GB.20) |
Hợp cốc (LI.4) bên đối diện |
|
Liệu trình: Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.
Liệu trình: Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
Hoặc cấy chỉ vào các huyệt:
Nghinh hương (LI.20) |
Quyền liêu (SI.18) |
Đồng tử liêu (GB.1) |
Địa thương (ST.4) |
Dương bạch (GB.14) |
Giáp xa (ST.6) |
Phong trì (GB.20) |
Hợp cốc (LI.4) bên đối diện |
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng từ 7 đến 15 ngày tùy loại chỉ, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
Xoa bóp bấm huyệt: Các thủ thuật xoa, day, miết, véo, bóp các cơ vùng đầu mặt cổ, ấn, bấm các huyệt giống như châm. Xoa bóp 30 phút/lần/ngày. Một liệu trình điều trị từ 15 đến 20 ngày.
Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 – 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 15 đến 20 ngày.
Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
Thể phong nhiệt:
Thường gặp trong liệt dây thần kinh VII do viêm nhiễm.
Triệu chứng:
Miệng méo, mắt nhắm không kín, khó thổi lửa, huýt sáo, ăn uống nước trào ra bên liệt, nhân trung lệch về bên lành, nếp nhăn trán và rãnh mũi má mờ hoặc mất bên liệt. Toàn thân có biểu hiện sốt, sợ gió, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch phù sác.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt
Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại các kinh dương trên mặt.
Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong nhiệt).
Pháp:
Khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết.
Phương
Điều trị bằng thuốc
Nghiệm phương:
Kim ngân hoa |
16g |
Xuyên khung |
12g |
Bồ công anh |
16g |
Đan sâm |
12g |
Thổ phục linh |
12g |
Ngưu tất |
12g |
Ké đầu ngựa |
12g |
Trần bì |
08g |
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Điều trị không dùng thuốc
Châm: châm tả các huyệt
Tại chỗ: giống thể phong hàn vào kinh lạc
Toàn thân:
Bách hội (GV.20) Phong trì (GB.20)
Hợp cốc (LI.4) bên đối diện Khúc trì (LI.11) 2 bên
Nội đình (ST.44)
Liệu trình: Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình. Không châm khi có tổn thương trên da.
Các phương pháp điều trị khác như điện châm, điện mãng châm, cấy chỉ, xoa bóp bấm huyệt, thủy châm: giống thể phong hàn vào kinh lạc.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
Thể huyết ứ:
Thường gặp trong liệt dây thần kinh VII do chấn thương như sau ngã, sau phẫu thuật vùng tai, vùng xương chẩm, nhổ răng hoặc khối u.
Triệu chứng:
Sau sang chấn xuất hiện miệng méo, mắt nhắm không kín, khó thổi lửa, huýt sáo, ăn uống nước trào ra bên liệt, nhân trung lệch về bên lành, nếp nhăn trán và rãnh mũi má mờ hoặc mất bên liệt. Lưỡi có điểm ứ huyết. Mạch sáp.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán bát cương: Biểu thực.
Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại các kinh dương trên mặt.
Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.
Pháp:
Hoạt huyết, tiêu ứ, hành khí.
Phương
Điều trị bằng thuốc
Cổ phương: Tứ vật đào hồng:
Xuyên khung |
12g |
Bạch thược |
12g |
Thục địa |
12g |
Đương qui |
12g |
Hồng hoa |
08g |
Đào nhân |
10g |
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.
Nghiệm phương:
Đan sâm |
12g |
Chỉ xác |
08g |
Xuyên khung |
12g |
Uất kim |
08g |
Ngưu tất |
12g |
Tô mộc |
10g |
Hương phụ |
10g |
Trần bì |
10g |
Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.
Điều trị không dùng thuốc:
Châm: châm tả các huyệt tại chỗ, toàn thân giống thể phong hàn và châm thêm Huyết hải (SP.10), Túc tam lý (ST.36) hai bên.
Liệu trình: Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.
Các phương pháp điều trị khác: giống thể trúng phong hàn vào kinh lạc.
Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.
Kết hợp điều trị y học hiện đại
Nguyên tắc điều trị:
Điều trị tùy nguyên nhân
Điều trị cụ thể:
Điều trị bằng thuốc:
Phối hợp các nhóm thuốc sau:
Tăng dẫn truyền thần kinh.
Tái tạo bao myelin.
Vitamin nhóm B liều cao (B1, B6, B12).
Corticoid.
Kháng sinh khi có nhiễm khuẩn hoặc kháng vi rút khi bị zona.
Điều trị không dùng thuốc:
Nên phối hợp với dùng thuốc.
Đeo kính, băng mắt, nhỏ thuốc bảo vệ mắt.
Vật lý trị liệu: Điện di nivalin, sóng ngắn, điện xung dòng xung kích thích, hồng ngoại.
Xoa bóp cơ mặt vùng liệt.
Hướng dẫn người bệnh tập nhăn trán, nhíu mày, huýt sáo, phát âm các âm b, p, u, i.
Trường hợp bị liệt mặt co cứng dai dẳng điều trị không kết quả có thể tiêm cồn hủy dây thần kinh.
Điều trị ngoại khoa:
Chỉ định phẫu thuật cho liệt dây VII ngoại biên trong các trường hợp sau:
Liệt dây VII ngoại biên do lạnh tiến triển ngày càng nặng, sau điều trị nội khoa và vật lý trị liệu đến ngày thứ 21, lâm sàng vẫn không thấy dấu hiệu hồi phục, ghi điện thần kinh cơ có mức thoái hóa tới 90% kèm mất phản xạ nháy mắt hoặc đến tháng thứ 2 vẫn liệt mặt nặng và điện cơ mất hoạt động điện.
Liệt dây VII do viêm tai cấp hoặc mạn tính điều trị bảo tồn trong 4 – 5 tuần mà không có dấu hiệu phục hồi.
Liệt dây VII sau mổ tai: cần kiểm tra ống Fallop, nếu có thay đổi hình thái cần phải mổ lại, nếu không thấy thay đổi thì điều trị nội khoa, sau 4 tuần không hồi phục thì có chỉ định mổ.
Liệt dây thần kinh VII ngoại biên do các khối u.
Phòng bệnh
Tránh nhiễm lạnh, tránh những nơi gió lùa, giữ ấm vùng cổ về mùa đông.
Điều trị tích cực bệnh lý viêm tai giữa, viêm tai xương chũm.
Tài liệu tham khảo
Bộ Y tế (2013). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Châm cứu.
Bộ Y tế (2017). Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh cấy chỉ và laser châm chuyên ngành Châm cứu.
Hồ Hữu Lương (2005). “Liệt mặt”, Bệnh thần kinh ngoại vi, Nhà xuất bản Y học.
Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại học Y Hà Nội (2017). “Liệt dây thần kinh VII ngoại biên”, Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền, Nhà xuất bản Y học.
Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Tai Mũi Họng.