Nội dung

Bệnh màng trong trẻ đẻ non

BỆNH MÀNG TRONG TRẺ ĐẺ NON

 

Suy hô hấp do bệnh màng trong thường gặp ở trẻ dưới 32 tuần tuổi thai. Suy hô hấp (SHH) ở trẻ đẻ non do thiếu hụt surfactant làm xẹp các phế nang và giảm độ đàn hồi của phổi.

Lâm sàng

Triệu chứng có thể xuất hiện vài phút hoặc vài giờ sau đẻ, nếu không điều trị tích cực SHH sẽ tiến triển nặng dần trong vòng 48h. 

Các dấu hiệu của SHH:

Thở nhanh

Cánh mũi phập phồng – Thở rên ở thì thở ra

Rút lõm liên sườn, trên hõm ức và dưới xương sườn

Tím

Khám lâm sàng: rì rào phế nang giảm, có thể có phù ngoại biên do giữ nước.

 Mức độ suy hô hấp được đánh giá bằng chỉ số Silverman, dựa vào 5 tiêu chí lâm sàng sau: 

 

Triệu chứng

0

1

2

1. Di động ngực bụng

Cùng chiều

Ngực

Ngược chiều

2. Co kéo liên sườn

+

++

3. Lõm hõm ức

+

++

4. Cánh mũi phập phồng

+

++

5. Tiếng rên

Qua ống nghe

Nghe được  bằng tai

Tổng số điểm:    

 4-6đ  :             Suy hô hấp vừa

7-10đ :             Suy hô hấp nặng

Cận lâm sàng 

Xquang phổi: Thể tích phổi giảm, lưới hạt lan tỏa và hình ảnh ứ khí cây phế quản

Khí máu: Giảm PaO2. Trong giai đoạn đầu: PCO2 có thể bình thường hoặc tăng nhẹ 

Chẩn đoán 

Chẩn đoán xác định

Trẻ đẻ non

Suy hô hấp ngay sau đẻ

Các dấu hiệu đặc trưng trên xquang phổi

Chẩn đoán phân biệt  

– Khó thở nhanh thoáng qua.

Viêm phổi bẩm sinh.

Các tình trạng SHH không do phổi: hạ nhiệt độ, hạ đường huyết, thiếu máu, đa hồng cầu, toan chuyển hóa

Biến chứng

Tràn khí màng phổi

Chảy máu phổi           

Còn ống động mạch

Xuất huyết não

Viêm ruột hoại tử

Bệnh võng mạc ở trẻ đẻ non

Bệnh phổi mạn tính

Điều trị

*Nguyên tắc chung:

Dựphòng corticoide trước sinh

Surfactant  ngoại sinh

Thông khí hỗ trợ

Corticoid trước sinh: 

 Cho corticoid cho các bà mẹ có nguy cơ cao đẻ non từ 23 – 34 tuần Surfactant:

 Dựphòng suy hô hấp do bệnh màng trong: sử dụng surfactant sớm để dựphòng SHH ngay sau khi ổn định bệnh nhân cho các bệnh nhân

 Điều trị: cho các bệnh nhân đẻ non có hội chứng màng trong phải thở máy với FiO2 ≥ 30% hoặc thất bại với nCPAP (cần FiO2 ≥ 40% để duy trì SpO2 > 90%).

 Liều: 50 – 200mg/kg/lần, tùy theo mức độ nặng của bệnh (nếu dùng liều

200mg/kg sẽ giảm nguy cơ phải điều trị lặp lại). Liều lặp lại: khi bệnh nhân cần FiO2 >30%  và không rút được nội khí quản sau bơm surfactant. Tối đa có thể lặp lại 3 lần.

Đường dùng: bơm qua nội khí quản.

Thông khí hỗ trợ

 Thở nCPAP để ngăn xẹp phế nang, duy trì dung tích cặn chức năng và giảm các cơn ngừng thở.

Thở máy không xâm nhập (NIPPV): tránh các chấn thương do ống nội khí quản.

Thở máy xâm nhập khi có một trong 3 tiêu chuẩn sau:

Toan hô hấp: pH 60mmHg với nCPAP

Giảm oxy: PaO2 60mmHg với nCPAP

Ngừng thở dài

Đích điều trị duy trì: SpO2: 90 – 95%, PaCO2: 45 – 60mmHg         

*Điều trị hỗ trợ: 

Giữ nhiệt độ da bụng 36,5 – 370c  để giảm tiêu thụ oxy và năng lượng

Cân bằng dịch: nên giữ âm nhẹ

Gợi ý cách xử trí RDS ở trẻ đẻ non

29 – 31 tuần

≥ 32 tuần

Thở máy không xâm

nhập+surfactant sớm 

Thở máy không xâm nhập

Cho surfactant nếu phải đặt ống nội khí quản 

Theo dõi 

CPAP/ thở máy không xâm nhập nếu có SHH

Rút NKQ sớm

nếu đặt NKQ Cho Caffeine

Cho điều trị surfactant nếu FiO2 > 35% và có dấu hiệu trên xquang

Cho Caffeine 

Cho điều trị surfactant muộn hơn khi FiO2 > 40%, có dấu hiệu trên xquang

Cho Caffeine nếu có triệu chứng

Lặp lại nếu

FiO2 > 35%

Lặp lại nếu 

FiO2 > 40%

Lặp lại:

FiO2 > 45%

 

Tài liệu tham khảo

Recommendation for neonatal surfactant therapy. Pediatrics child health. Feb 2005; 10(2): 109-116.

William A.Engle. Surfactant replacement therapy for respiratory distress in preterm and term neonate. pediatrics 2008; 121; 419

Firas Saker et al. Prevention and treatment of respiratory distress syndrome in preterm infants. Up to date; 2014.