BỆNH SUY DINH DƯỠNG DO THIẾU PROTEIN – NĂNG LƯỢNG
Đại cương
Định nghĩa: Suy dinh dưỡng là thuật ngữ chuyên ngành chỉ tình trạng bệnh lý gây ra bởi sự cung cấp không đủ hay không cân đối của các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn cho cơ thể.
Suy dinh dưỡng do thiếu protein – năng lượng là một tình trạng bệnh lý xảy ra khi chế độ ăn nghèo protein và năng lượng lâu dài, dẫn đến sựchậm phát triển về thể chất cũng như tinh thần của trẻ.
SDD hiện nay đang là vấn đề sức khoẻ quan trọng và phổ biến nhất của trẻ em trong các nước đang phát triển như ở nước ta hiện nay. WHO (2009) ước tính có 27% trẻ dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị SDD. Việt Nam (2013) tỷ lệ SDD 15,3% nhẹ cân, 25,9% thấp còi và gày còm là 6,6%.
Nguyên nhân của suy dinh dưỡng
Sựthiếu kiến thức về dinh dưỡng:
Mẹ thiếu sữa nuôi trẻ bằng nước cháo, bột loãng.
Ăn bổ sung quá sớm hoặc quá muộn.
Kiêng khem: Khi trẻ bị bệnh, đặc biệt bị tiêu chảy cha mẹ cho trẻ nhịn ăn, kiêng bú, cho ăn cháo muối
Chất lượng bữa ăn không đảm bảo cả về số lượng và chất lượng: nuôi con bằng bột muối, mỳ chính hay bột đường.
Do nhiễm trùng:
Nhiễm trùng tiên phát: Trẻ bị sởi, lỵ, tiêu chảy kéo dài đều là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng.
Giữa nhiễm trùng và bệnh suy dinh dưỡng có một vòng xoắn bệnh lý luẩn quẩn: khi trẻ suy dinh dưỡng dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng, nhiễm trùng thứ phát làm cho tình trạng suy dinh dưỡng nặng hơn.
Các yếu tố thuận lợi:
Trẻ sinh non, nhẹ cân, suy dinh dưỡng bào thai.
Dị tật bẩm sinh: sứt môi hở hàm ếch, Megacolon, bệnh lý dị tật tim mạch…
Bệnh di truyền: Landon-Down
Trẻ có cơ địa tiết dịch: chàm
Điều kiện môi trường: Tập quán dinh dưỡng, ô nhiễm môi trường, dịch vụ y tế…
Nghèo đói: tiềm năng nhân tài, vật lực của đất nước chưa khai thác và quản lý tốt. Kinh tế chưa phát triển và thiếu hạ tầng cơ sở.
Phân loại suy dinh dưỡng
Ở trẻ em hiện nay người ta nhận định tình trạng dinh dưỡng chủ yếu dựa vào cân nặng và chiều cao và chỉ số vòng cánh tay theo các chỉ tiêu sau:
+ Cân nặng theo tuổi (CN/T)
+ Chiều cao theo tuổi (CC/T)
+ Cân nặng theo chiều cao (CN/CC)
+ Chỉ số vòng cánh tay (MUAC- Mid Upper Arm Circumference)
Trong đó, chỉ tiêu cân nặng theo tuổi cho phép nhận định tình trạng dinh dưỡng hiện tại là thiếu hay đủ nhưng không cho biết thiếu dinh dưỡng gần đây hay đã lâu. Cân nặng nói lên khối lượng và trọng lượng hay độ lớn tổng hợp của toàn bộ cơ thể, liên quan đến mức độ và tỷ lệ giữa sựhấp thu và tiêu hao.
Chỉ tiêu chiều cao theo tuổi cho phép nhận định tình trạng dinh dưỡng đã lâu, chiều cao là một trong những kích thước cơ bản nhất trong các cuộc điều tra về nhân trắc. Chiều cao nói lên chiều dài của toàn thân, được dùng để đánh giá sức lớn của trẻ.
Cân nặng theo chiều cao cho phép nhận định tình trạng dinh dưỡng hiện tại. Đối với bệnh nhân điều trị nội trú, đây là chỉ số quan trọng, Khi trẻ bị suy dinh dưỡng cấp nặng (CN/CC
Chỉ số MUAC cho phép nhận định về nguy cơ tử vong liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở trẻ từ 6-59 tháng tuổi.
Phân loại tình trạng dinh dưỡng:
Cân nặng theo tuổi:
Hiện nay, WHO đề nghị lấy điểm ngưỡng ở dưới 2 độ lệch chuẩn (-2SD) so với quần thể tham chiếu để coi là nhẹ cân. Từ đó có thể chia thêm các mức độ sau đây:
+ Từ -2SD đến -3SD |
: Thiếu dinh dưỡng độ I (vừa) |
+ Từ -3SD đến -4SD |
: Thiếu dinh dưỡng độ II (nặng) |
+ Dưới -4SD |
: Thiếu dinh dưỡng độ III (rất nặng) |
Chiều cao theo tuổi:
Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc thuộc về quá khứ, làm cho đứa trẻ bị còi (stunting). Thường lấy điểm ngưỡng ở -2SD (thể vừa) và -3SD (thể nặng) so với quần thể tham chiếu.
Cân nặng theo chiều cao
Cân nặng theo chiều cao thấp phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng ở thời kỳ hiện tại, gần đây, làm cho đứa trẻ ngừng lên cân hoặc tụt cân nên bị còm (wasting). Các điểm ngưỡng giống như hai chỉ tiêu trên.
Khi cả hai chỉ tiêu chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao đều thấp hơn ngưỡng đề nghị, đó là thiếu dinh dưỡng thể phối hợp, đứa trẻ vừa còi vừa còm.
Phân loại của welcome:
Ở các thể nặng người ta dùng để phân biệt Marasmus và kwashiorkor (dựa vào chỉ tiêu cân nặng theo tuổi và phù)
Cân nặng % so với chuẩn |
Phù |
|
Có |
Không |
|
60 – 80% |
Kwashiorkor |
SDD vừa và nặng |
Marasmus – Kwashiorkor |
Marasmus |
Cách phân loại này có ưu điểm: Phân loại được các thể của suy dinh dưỡng nặng.
Chỉ số muac:
Áp dụng cho trẻ từ 6-59 tháng tuổi
MUAC
115 mm
MUAC> 125 mm : Trẻ bình thường
4. triệu chứng lâm sàng
Ở giai đoạn đầu triệu chứng rất nghèo nàn dễ bỏ sót, thường biểu hiện bằng:
Ngừng tăng cân hoặc sụt cân. Lớp mỡ dưới da mỏng dần. Trẻ chậm biết đi, ít hoạt bát. Da xanh dần
+ Suy dinh dưỡng trung bình ( SDD độ 1):
Cân nặng/tuổi còn 70-80% ( -2SD đến -3SD)
Lớp mỡ dưới da mỏng
Trẻ vẫn thèm ăn và chưa có biểu hiện rối loạn tiêu hoá
+ Suy dinh dưỡng nặng (SDD độ 2):
Cân nặng/tuổi còn 60-70% ( -3SD đến -4SD)
Mất lớp mỡ dưới da bụng, mông, chi
Rối loạn tiêu hoá từng đợt
Trẻ biếng ăn
Đến giai đoạn rất nặng, biểu hiện triệu chứng của 3 thể bệnh:
* Thể phů (Kwashiorkor)
Trẻ bị suy dinh dưỡng do ăn quá nhiều bột (thừa gluxit, thiếu lipit và đặc biệt thiếu protit trầm trọng. Do mẹ không có sữa, ăn toàn bột và nước cháo hoặc khi mẹ cai sữa trẻ ăn nhiều bột.
* Các triệu chứng gồm:
Phù bắt đầu từ mặt và hai chi dưới, sau toàn thân nặng, có thể có cổ chướng, trắng, mềm, ấn lõm.
Triệu chứng phù lúc đầu thường làm mẹ dễ nhầm là con mình bụ vì cân chưa giảm, vòng cánh tay bình thường, nhưng trẻ này thường kém chơi, rối loạn tiêu hoá, hay viêm phổi.
Rối loạn sắc tố da: cùng với phù, trẻ xuất hiện những nốt đỏ ở bẹn, chi, mông, các nốt này tập chung thành từng mảng đỏ, thâm đen và bong ra, để lại ở dưới lớp da non dễ nhiễm trùng làm da trẻ loang lổ như da rắn.
Cân nặng còn 60 – 80 % trọng lượng chuẩn
Tình trạng suy dinh dưỡng còn biểu hiện ở các nơi khác như:
+ Tóc thưa, khô, bạc màu, dễ gãy dễ rụng
+ Răng mất bóng, sẫm màu, dễ bị sâu, mọc chậm
+ Mắt khô, sợ ánh sáng, loét giác mạc, dễ đưa đến mù do thiếu vitamin A
theo các mức độ. |
|
|
XN |
: |
Quáng gà |
X1A |
: |
Khô kết mạc |
X1B |
: |
Vệt Bi tôt |
X2 |
: |
khô giác mạc |
X3A |
: |
Loét giác mạc |
X3B |
: |
Loét giác mạc >1/3 diện tích |
XS |
: |
Sẹo giác mạc |
XF |
: |
Khô đáy mắt |
Xương loãng, thiếu chất vôi, chậm cốt hoá, dễ bị biến dạng xương.
Gan thường to, chắc do thoái hoá mỡ, có thể dẫn đến suy gan, một nguyên nhân chính gây tử vong.
Cơ tim: Dễ bị suy do thiếu đạm, thiếu máu, thiếu vitamin B1 hoặc do thiếu vitamin K máu và trẻ có thể tử vong đột ngột trong đêm hoặc sau khi truyền dịch quá tải. – Ruột: Do thiếu dinh dưỡng, niêm mạc ruột teo dần, mất các nếp nhăn. chức năng hấp thu kém, dễ gây rối loạn tiêu hoá, nhu động ruột giảm, dễ gây chướng bụng.
Tuỵ teo dần và giảm men tiêu hoá.
Não: Nếu tình trạng SDD nặng và sớm, lúc tế bào não chưa hình thành đầy đủ (quý III của thời kỳ bào thai và 6 tháng đầu sau đẻ) và lúc các dây thần kinh chưa Myeline hoá (trước 3 tuổi) sẽ tác đến sựtrưởng thành của não và giảm trí thông minh
*.Thể Marasmus:
Trẻ SDD do bị đói thực sự, thiếu tất cả các chất protid, gluxit, chất béo nặng. Để sống trẻ phải huy động gluxit, chất béo, sau cùng là đạm của cơ thể nên trẻ mất hết mỡ dưới da ở mặt, mông, chi, trẻ gầy đét, mặt hốc hác, mắt trũng, da khô, nhăn nheo như cụ già.
Cân nặng giảm
Gan không to, tình trạng thiếu đạm, thiếu máu, thiếu K nhẹ hơn thể phù.
Trẻ ít bị tiêu chảy hay rối loạn tiêu hoá do đó nếu cho trẻ ăn sớm, đầy đủ và giải quyết nguyên nhân thì trẻ nhanh chóng hồi phục hơn.
Tiên lượng trước mắt tốt hơn thể phù.
Cả hai thể Kwashiorkor và Marasmus đều dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng đặc biệt là viêm phổi và tiêu chảy.
*.Thể phối hợp:
Cân nặng còn
Có phù.
Có triệu chứng của cả hai thể trên
Xét nghiệm
Xét nghiệm máu
+ Huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm
+ Protein máu giảm nhẹ ở trẻ Marasmus, nặng ở thể Kwashiorkor.
+ Albumin huyết thanh giảm đặc biệt trong thể phù, tỉ lệ A/G đảo ngược
+ Chỉ số White head: Acid amin không cần thiết / Acid amin cần thiết: Tăng cao ở thể Kwashiorkor (bình thường 0,8 – 2 )
+ Điện giải đồ: K, Na thường giảm, đặc biệt thể Kwashiorkor có Na và K giảm nặng.
+ Đường máu giảm.
+ Sắt huyết thanh giảm nhiều trong thể Kwashiorkor.
+ Trường hợp suy dinh dưỡng nặng có thể có suy giảm chức năng gan.
Phân:
Cặn dư phân: có biểu hiện của kém hấp thu, có thể tinh bột, sợi cơ, hạt mỡ.
Dịch tiêu hoá:
Độ toan giảm, men tiêu hoá giảm.
Miễn dịch:
Miễn dịch tại chỗ giảm, khả năng bảo vệ của cơ thể giảm sút, hệ thống bổ thể cũng giảm sút.
Miễn dịch dịch thể (Ig) giảm.
Miễn dịch tế bào giảm; Lympho T giảm.
Miễn dịch tại chỗ Ig A tiết giảm.
Điều trị
Suy dinh dưỡng thiếu protein năng lượng thường phối hợp với các bệnh thiếu dinh dưỡng khác như thiếu vitamin A, sắt, kẽm,,,và có hay không có bệnh lý đi kèm như nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa, dị tật bẩm sinh, hội chứng kém hấp thu …
Nguyên tắc điều trị:
+ Điều trị bệnh lý đi kèm
+ Cung cấp chế độ ăn phù hợp
+ Bổ sung vitamin và khoáng chất
Suy dinh dưỡng thể nhẹ hoặc vừa
Điều trị tại nhà, tư vấn chế độ ăn và chăm sóc.
Điều chỉnh chế độ ăn: xây dựng chế độ ăn cân đối theo ô vuông thức ăn. Nếu trẻ còn bú mẹ, khuyên bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú và kéo dài từ 18 đến 24 tháng hoặc lâu hơn.
Phòng và phát hiện sớm các bệnh nhiễm trùng để điểu trị kịp .
Theo dõi cân nặng để có tư vấn kịp thời.
Suy dinh dưỡng rất nặng:
Đối với trẻ SDD rất nặng hoặc SDD cấp nặng có biến chứng hay có bệnh lý phối hợp kèm theo thì được điều trị nội trú theo hướng dẫn của WHO.
Tài liệu tham khảo
Hướng dẫn xử lý suy dinh dưỡng cấp nặng tại bệnh viện do Viện Dinh Dưỡng, Viện Nhi Trung Ưong, UNICEF Việt Nam thực hiện (2011).
WHO (2006). “Training Course on Child Growth Assessment”. The WHO Child Growth Standards,Geneva.
WORLD HEALTH ORGANIZATION (2003) Guidelines for inpatient treatment of severely malnourished children. Geneva, World Health Organization.
Phác đồ điều trị nhi khoa, Bệnh viện Nhi Đồng 1, Nhà xuất bản Y học (2013).