Nội dung

Bơm hóa chất màng phổi

Đại cương

Có khoảng 15% người bệnh ung thư phổi có tràn dịch màng phổi khi chẩn đoán. Mặc dù hầu hết các trường hợp tràn dịch cuối cùng được chẩn đoán xác định là ác tính, khoảng một nửa ban đầu có tế bào học âm tính. Cần chọc dò màng phổi để xác định nguồn gốc của tràn dịch qua chẩn đoán tế bào học.

Tràn dịch màng phổi có thể được giải quyết bằng điều trị hóa chất, đặc biệt ở người bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ. Người bệnh không phải tế bào nhỏ có triệu chứng tràn dịch màng phổi cần điều trị hóa chất toàn thân và tích cực bơm hóa chất trực tiếp vào khoang màng phổi

Chỉ định

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ có tràn dịch màng phổi

Ung thư phổi thế bào nhỏ có tràn dịch màng phổi

Ung thư màng phổi có tràn dịch màng phổi và một số ung thư di căn.

Chống chỉ định

Người bệnhdị ứng với hóa chất

Người bệnh có bệnh lý tim mạch 

Thể trạng gầy yếu PS = 3-4

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ:

Khám lâm sàng (nhìn, sờm, gõ, nghe) kết hợp với phân tích hình ảnh tràn dịch màng phổi trên X- quang thẳng nghiêng sẽ giúp xác định vị trí chọc dò dịch màng phổi và bơm hóa chất thích hợp. 

Tiến hành làm đầy đủ các xét nghiệm: công thức máu, thời gian máu chảy máu đông, chức năng gan, chức năng thận.

Điều dưỡng:

Giải thích cho người bệnh về tình trạng bệnh tật và phương pháp tiến hành bơm hóa chất màng phổi. Sau khi giải thích, người bệnh hợp tác để  tiến hành bơm hóa chất màng phổi

Phương tiện

Dụng cụ sát khẩn vị trí vùng da để chọc dò màng phổi và bơm hóa chất màng phổi

Lidocain 1  hoặc 2  dùng cho gây tê tại chỗ 

Kim chọc hút hoặc catheter có nòng 16-19

Ống tiêm cỡ 20-30ml dùng để gắn trực tiếp với kim chọc hút hoặc gián tiếp qua nối qua chạc ba có khóa điều chỉnh

Ống nối chạc ba có khóa điều chỉnh gồm ba nhánh: nhánh thứ nhất gắn với ống tiêm, nhánh thứ hai  gắn với kim chọc hút và nhánh thứ ba nối với máy hút để hút loại bỏ dịch  và bơm hóa chất màng phổi

Máy hút dịch và một ống nối với máy hút để hút loại bỏ dịch ra khỏi khoang màng phổi 

Các loại hóa chất cần chuẩn bị: hóa chất bơm màng phổi: Bleomycin, Mitomycin, 5FU

Thuốc chống sốc

Người bệnh

Hồ sơ bệnh án 

Kiểm tra người bệnh trước khi làm thủ thuật 

Các bước tiến hành

Người bệnh ở tư thế ngồi thẳng trên ghế, lưng hơi cong và hướng về thủ thuật viên, hai tay đặt thoải mái trên thành ghế, dang rộng hai xương bả vai, thư thế đầu thẳng về phía trước

Nếu người bệnh không ngồi được để người bệnh ở tư thế Fowler (45-60 độ hoặc tư thế nủa nằm nửa ngồi)

Đánh dấu vị trí chọc dò (vị trí khoang liên sườn sẽ được chọc dò)

Sát trùng da tại vị trí chọc dò lan rộng ra xung quanh

Trải khăn mổ có lỗ

Gây tê tại chỗ bằng cách dùng ốn tiêm gắn kim nòng số 22 tiêm 2-4 ml lidocain 1%-2  theo từng lớp giải phẫu, thứ tự từ ngoài da vào trong cho đến màng phổi với hướng mũi kim thẳng vuông góc với thành ngực, ngay vùng dưới của khoang gian sườn, đi sát bờ trên xương sườn dưới 

Rút ống tiêm và kim gây tê ra, dùng ống tiêm 20-50ml gắn trực tiếp với kim chọc hút có nòng số 18. Chọc kim thẳng góc với thành ngực tại vị trí chọc dò một cách từ từ xuyên qua thành ngực vào khoang màng phổi theo hướng đã được gây tê:

Tháo dịch màng phổi theo trọng lực: bằng cách nối kim chọc hút dịch màng phổi  với một dây dẫn lưu dịch cho chảy tự do vào một bình dẫn lưu Hút dịch màng phổi bằng hệ thống máy hút dịch áp lực âm: bằng cách nối hệ thống máy hút dịch với kim chọc hút qua một dây ống dẫn lưu dịch

Hút tháo dịch màng phổi nên tháo bỏ khỏang 1000 ml 

Pha hóa chất Bleomycin 30mg với 10ml glucose 5 , Mytomicin với 10ml NaCl 0.9%

Sau khi tháo dịch xong, bơm Bleomycin 30mg hoặc Mytomicin hoặc 5FU 500mg trực tiếp ở chạc thứ ba vào khoang màng phổi tốc độ chậm trong thời gian từ 5 – 10 phút, nhắc lại sau mỗi 3 tuần.

Trước mỗi chu kỳ bơm hóa chất phải kiểm tra lại công thức máu, chức năng gan, thận và chụp X-quang phổi:

Lưu ý:  trong quá trình bơm hóa chất vào khoang màng phổi, luôn phải theo d i sát vẻ mặt trạng thái tâm lý người bệnh, phát hiện ra các triệu chứng bất thường như cảm giác nóng rát, khó thở và khó chịu, lập tức dừng ngay quá trình bơm hóa chất vào khoang màng phổi và theo dõi sát

Các dụng cụ và vô trùng 

Theo dõi kết quả điều trị bằng cải thiện lâm sàng và trên hình ảnh X- quang

Tai biến và biến chứng

Sốc phản vệ với nhịp tim nhanh và tụt huyết áp độc ngột

Tràn khí màng phổi 

Nhiễm trùng màng phổi