Nguồn “ MAKING SENSE OF THE ECG: CASES FOR SELF-ASSESSMENT”
Andrew R. Houghton, David Gray
ngữ cảnh lâm sàng
Bệnh nhân nam 25 tuổi
bệnh nhân nhập viện vì
Đau chính giữa ngực , tăng khi nằm và khi hít sâu
bệnh sử
Các triệu chứng nhiễm virus khoảng 1 tuần, đau ngực 3 ngày
tiền sử
Không có gì đặc biệt
thăm khám
Bệnh nhân cảm thấy khó chịu và ngồi nghiêng phải.
Nhiệt độ : 38.1°C.
Mạch 110 bpm, đều
Huyết áp :128/80
JVP không tăng
Tiếng tim: tiếng cọ màng ngoài tim
Nghe phổi: không có gì đặc biệt
Không phù ngoại biên
cận lâm sàng
CTM: Hb 15.2, B/CẦU 9.2, T.cầu364.
U&E: Na 141, K 4.4, urea 3.8, creatinine 58. ESR and CRP: tăng.
Chức năng tuyến giáp bình thường.
XQ ngực: bóng tim bình thường, phổi bình thường.
câu hỏi
1.ECG cho thấy những gì?
2.Test nào phù hợp cho bệnh nhân này?
3.Nguyên nhân gì gây nên tình trạng trên?
4.ĐIều trị bệnh nhân này như thế nào?
phân tích ecg
Tần số |
110 bpm |
Nhịp |
Nhịp xoang |
Trục QRS |
Bình thường (+65°) |
Sóng P |
Bình thường |
Khoảng PR |
Bình thường (160 ms) |
Thời gian QRS |
Bình thường (80 ms) |
Sóng T |
Bình thường |
Khoảng QTc |
Bình thường (433 ms) |
các điểm đáng chú ý khác
ST chênh lên nhiều chuyển đạo ( chênh lõm hoặc hình lưng lạc đà) ở chuyển đạo D1 D2 D3 aVF và V2-V6, với ST chênh xuống đối xứng ở aVR
trả lời
1.ECG này cho thấy ST chênh lên nhiều chuyển đạo ( chênh lõm hoặc hình lưng lạc đà) ở D1 D2 D3 aVF và V2-V6 , ST chênh xuống đối xứng ở aVR. Trong ngữ cảnh lâm sàng trên, những dấu hiệu đó phù hợp với chẩn đoán viêm màng ngoài tim
2.Ngoài những điểm đã liệt kê ở trên, những test phù hợp khác bao gồm
Men tim (troponins, creatine kinase)
Siêu âm tim
Miễn dịch học virus Tự kháng thể,immuno globulin, bổ thể
3.Viêm màng ngoài tim do nhiều nguyên nhân bao gồm:
Tự phát
Nhiễm khuẩn (virus, vi khuẩn, lao, ký sinh trùng, nấm)
Nhồi máu cưo tim ( vài ngày đầu)
Hội chứng Dressler (1 tháng hoặc hơn 1 tháng sau nhồi máu cơ tim)
Tiểu máu
bênh ác tính
Bệnh mô liên kết
biện pháp xạ trị
chấn thương
do thuốc gây nên
4.Điều trị trực tiếp nguyên nhân gây bệnh cực kỳ quan trọng khi có chỉ định. THuốc kháng viêm ( aspirin , indometacin) có thể có hiệu quả. Steroids có thể chỉ định ở 1 vài ca chọn lọc, nhưng việc sử dụng chúng đang còn tranh cãi và ý kiến của chuyên gia nên được đưa ra. COlchicine có thể có ích trong điều tri viêm màng ngoài tim tái phát
bàn luận
ST chênh lên trong viêm màng ngoài tim điểm hình sẽ lan rộng ở nhiều chuyển đạo hơn là dạng điển hình khu trú trong nhồi máu cơ tim cấp. Hình thái ST chênh lên được miêu tả dạng chênh lõm hoặc lưng lạc đà. Khi viêm màng ngoài tim thuyên giảm, đoạn ST từ từ trở về đẳng điện và vào thời gian sau đó , có thể xuất hiện sóng T đảo
Những bệnh nhân viêm màng ngoài tim và ST chênh lên sẽ thường có men tim tăng (troponin và CK) như 1 kết quả của sự đồng xuất hiện viêm cơ tim. Rất quan trọng khi không bỏ sót nhồi máu cơ tim cấp , và chụp mạch vành có thể được chỉ định để phân loại chẩn đoán
Siêu âm tim rất quan trọng để theo dõi xem bệnh nhân có tràn dịch màng ngoài tim không ( không phải tràn dịch màng ngoài tim luôn luôn xuất hiện nhưng có thể phát triển lên như 1 biến chứng) . Tràn dịch màng ngoài tim có thể gây chèn ép tim
Chẩn đoán phân biệt của đoạn ST chênh lên bao gồm nhồi máu cơ tim cấp, phình thất trái, con đau ngực biến thái Prinzmetal , viêm màng ngoài tim, hội chứng Brugada
further reading
Making Sense of the ECG: Are the ST segments elevated? p 159; Pericarditis, p 172. Oakley CM. Myocarditis, pericarditis and other pericardial diseases. Heart 2000; 84: 449–54