Nguồn “ MAKING SENSE OF THE ECG: CASES FOR SELF-ASSESSMENT”
Andrew R. Houghton, David Gray
trường hợp
Bệnh nhân nam 73 tuổi
triệu chứng
Khó thở và phù ngoại vi
bệnh sử
3 tháng trước bệnh nhân có khó thở tăng dần, phù ngoại vi
tiền sử
Đa u tủy
khám
Bệnh nhân thấy dễ chịu khi nghỉ nhưng khó thở khi gắng sức Mạch: 78 bpm, đều.
Huyết áp: 118/78.
JVP: tăng
Nghe tim bình thường
Nghe phổi ran ẩm 2 đáy phổi
Phù ngoại vi mức độ vừa
xét nghiệm
CTM: Hb 10.8, B.CẦU 8.3, T.cầu 174.
U&E: Na 139, K 4.5, urea 8.2, creatinine 141.
Xq ngực: phù phổi
Siêu âm tim: phì đại thất trái và phải, hình ảnh u hạt “granular”, rối loạn chức năng tâm trường, giãn 2 nhĩ
câu hỏi
1.Bất thường gì thấy trên ECG?
2.Bất thường nào liên quan tới siêu âm tim?
3.Chẩn đoán có thể?
phân tích ecg
Tần số |
78 bpm |
Nhịp |
Nhịp xoang |
Trục QRS |
Bình thường (+30°) |
Sóng P |
Bình thường |
Khoảng PR |
Ngắn (110 ms) |
Khoảng QRS |
Bình thường (90 ms) |
Sóng T |
Âm sâu rộng |
Khoảng QTc |
Dài nhẹ (456 ms) |
bình luận
Sóng R ưu thế ở V1 và sóng R cao ở V3–V5.
trả lời
1.ECG này có vài bất thường:
Sóng R ưu thế ở các chuyển đạo trước tim phải
Sóng R cao ở V3–V5
ST chênh xuống và T âm chuyển đạo trước bên
T âm ở II và aVF
2.Sóng R ưu thế ở các chuyển đạo trước tim bên phải là dấu hiệu của phì đại thất phải. Sóng R cao ở V3-V5 là dấu hiệu của phì đại thất trái.
Đoạn ST và sóng T bất thường là do căng thành tâm thất do phì đại. Siêu âm giúp phát hiện phì đại 2 thất mức độ trung bình.
3.Sự có mặt của phì đại 2 thất mức độ trung bình kèm với xuất hiện hình ảnh “u hạt” ( granular ) trên siêu âm, cùng với giãn cả 2 tâm nhĩ, lâm sàng bệnh nhân có tiền sử bị đa u tủy, gợi ý amyloidosis cơ tim thứ phát do lắng đọng chuỗi nhẹ amyloid. Để chẩn đoán xác định cần phải sinh thiết tim.
bàn luận
Phì đại thất phải (RVH) xuất hiện sóng R ưu thế (lớn hơn sóng S) ở chuyển đạo trước tim bên phải, đặc biệt là V1. Phì đại thất phải có thể gây:
Trục phải
S sâu ở V5 và V6
RBBB
ST chênh xuống và/hoặc T âm chuyển đạo trước tim bên phải (trường hợp nặng)
RVH không chỉ là nguyên nhân duy nhất làm xuất hiện R dương ở V1. Nguyên nhân khác bao gồm:
Nhồi máu cơ tim thành sau
Wolff–Parkinson–White syndrome Type A(đường phụ bên trái)
Tim bên phải
Nguyên nhân gây RVH bao gồm quá tải thất phải (e.g. hẹp động mạch phổi, tăng áp động mạch phổi) hoặc bệnh phì đại cơ tim ảnh hưởng tới cơ tim thất phải. Điều trị nguyên nhân gây ra là chủ yếu
Ở bệnh nhân trên, phì đại cả thất phải và trái là hậu quả của bệnh amyloidosis tim, do lắng đọng protein amyloid trong cơ tim. Amyloidosis tim thường xảy ra nhất trong đa u tủy và hậu quả là làm cứng thành tâm thất (rối loạn chức năng tâm trương) , dẫn đến bệnh cơ tim hạn chế (restrictive cardiomyopathy) , và có đặc điểm lâm sàng của suy tim sung huyết. Nó có thể dẫn đến các rối loạn dẫn truyền và rối loạn nhịp.
further reading
Making Sense of the ECG: Left ventricular hypertrophy, p 139. Right ventricular hypertrophy, p136;
Selvanayagam JB, Hawkins PN, Paul B, et al.
Evaluation and management of the cardiacamyloidosis. J Am Coll Cardiol 2007; 50: 2101–10