Nội dung

Cắt eo thận móng ngựa

CẮT EO THẬN MÓNG NGỰA

 

Đại cương

Thận móng ngựa (TMN) là một dị dạng về hình thái thận là dạng bất thường dính thận với nhau thường gặp. Bao gồm 2 thận hai bên đường giữa hoạt động độc lập, nối với nhau bởi cực dưới bởi 1 eo là mô thận có chức năng hoặc là mô liên kết ngang qua đường giữa.

Trên lâm sàng, các loại dị dạng thận thường gặp gồm có dị dạng về số lượng (một thận hay nhiều thận), về hình thái (dị dạng phát triển thận, nhu mô thận phát triển không bình thường gọi là thiểu sản thận), dị dạng vị trí (thận lạc chỗ), thận di cư vị trí (chẳng hạn niệu quản không đổ vào bàng quang mà đổ vào âm đạo).

Thận móng ngựa là bất thường thường gặp nhất trên thận dính nhau, thường gặp ở nam hơn là ở nữ với tỷ lệ là 1/400-1/800. Tần suất thật sự khoảng giữa 2 cực. Thận móng ngựa gặp gấp 2 lần ở nam so với nữ. Không có nguyên nhân di truyền nào được biết, nhưng khi trẻ sinh đôi thì thường gặp.

Chỉ định

Eo thận dày chèn ép niệu quản gây ứ nước thận.

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối.

Chống chỉ định tương đối của phẫu thuật nói chung: người bệnh già yếu, thể trạng kém, tình trạng toàn thân nặng nề…không chịu đựng được phẫu thuật.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Kíp mổ: phẫu thuật viên chính và 2 phụ mổ, điều dưỡng dụng cụ.

Bác sỹ gây mê và phụ mê.

1 người dụng cụ chạy ngoài.

Người bệnh

Làm bilan trước mổ đánh giá: chức năng thận, tính trạng nhu mô thận, mức độ thiếu máu, các bệnh lý toàn thân.

Thụt tháo, test kháng sinh trước mổ.

Giải thích cho người bệnh và người nhà cách thức mổ, những nguy cơ, biến chứng có thể xảy ra.

Phương tiện

Bộ dụng cụ phẫu thuật tiết niệu mổ mở thường quy.

Thời gian phẫu thuật: tùy từng trường hợp. có thể từ 90-180 phút.

Các bước tiến hành

Tư thế: nằm ngửa.

Vô cảm: gây mê nội khí quản.

Kỹ thuật:

Rạch da trắng giữa trên và dưới rốn 15cm.

Vào ổ bụng, kiểm tra 2 thận đánh giá mức độ giãn của đài bể thận, độ dày nhu mô thận 2 bên.

Đánh giá độ dày nhu mô phần eo thận, mức độ chèn ép của eo thận vào niệu quản.

Cắt eo thận giải phóng chèn ép.

Khâu cầm máu eo thận 2 bên.

Khâu kín để tránh dò nước tiểu.

Dẫn lưu.

Đóng bụng.

Theo dõi và xử trí tai biến

Theo dõi.

Chảy máu.

Rò nước tiểu.

Xử trí tai biến:

Chảy máu hoặc rò nước tiểu nhiều có thể phải mổ lại.