Định nghĩa
Cắt một thùy phổi kèm theo cắt một phân thuỳ phổi khác điển hình do ung thư là cắt phế quản thùy, động mạch – tĩnh mạch của thùy đó cùng với cắt phế quản phân thùy, động mạch – tĩnh mạch của phân thùy khác và vét hạch trung thất và rốn phổi theo nhóm.
Chỉ định
Khi u không còn khu trú ở 1 thùy phổi mà đã xâm lấn qua rãnh sang thuỳ phổi khác.
Giai đoạn bệnh ở giai đoạn IIB – IIIA
Chống chỉ định
Chống chỉ định của gây mê.
U lan vào phế quản gốc.
Giai đoạn bệnh A.
Chức năng hô hấp giảm, VC
Chuẩn bị
Người thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa được đào tạo về phẫu thuật lồng ngực.
Có sự phối hợp giữa phẫu thuật viên và bác sỹ nội khoa trong chẩn đoán và chỉ định phẫu thuật.
Bác sỹ gây mê hồi sức được đào tạo về chuyên khoa này.
Phương tiện
Gây mê nội khí quản với ống Carlens.
Bộ đồ ngực và dụng cụ trong phẫu thuật lồng ngực.
Kim chỉ: chỉ khâu mạch máu 4-5/0, chỉ khâu phế quản 3-4/0 tiêu chậm.
Dẫn lưu ngực và máy hút liên tục.
Bộ gây tê ngoài màng cứng giảm đau sau phẫu thuật nếu có điều kiện.
Máy theo d i điện tim, áp lực động mạch, bão hoà oxy.
Người bệnh
Giải thích cho người bệnh về phẫu thuật, các nguy cơ có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật.
Vệ sinh – thụt tháo, cạo lông nách bên mở ngực.
Kháng sinh và tiền mê trước phẫu thuật 30 phút.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định chung.
Ngoài xét nghiệm cần thiết cho phẫu thuật, cần đo chức năng hô hấp.
Các bước tiến hành
Gây mê hồi sức
Gây mê nội khí quản với ống Carlens.
Hai đường truyền tĩnh mạch: ngoại vi và trung tâm.
Thở máy với oxy 100 , theo dõi liên tục điện tim, áp lực động mạch, bão hoà oxy trong quá trình phẫu thuật.
Tư thế người bệnh được phẫu thuật
Người bệnh nằm nghiêng 90o sang bên đối diện, độn 1 gối ngang qua ngực.
Mở ngực sau bên khoang liên sườn IV hoặc V tùy theo tổn thương khu trú ở thùy nào.
Kỹ thuật
Phẫu tích riêng từng thành phần, động mạch, tĩnh mạch chi phối cho thùy phổi định cắt. Cắt và khâu trên kẹp mạch máu, đầu động mạch, tĩnh mạch trung tâm, khâu chỉ không tiêu 4-5/0, theo thứ tự động mạch, tĩnh mạch.
Phẫu thích phế quản thùy phổi, kẹp tạm thời phồng phổi để kiểm tra sự toàn vẹn của phế quản thùy phổi còn lại.
Cắt phế quản – hút sạch đờm rãi, máu, sát trùng mỏm cắt. Lấy diện cắt phế quản làm giải phẫu bệnh lý.
Cắt phân thuỳ phổi bị u xâm lấn cũng tiến hành phẫu tích các thành phần động mạch, tĩnh mạch chi phối cho phân thuỳ định cắt tiếp đó cắt và khống chế động, tĩnh mạch như trong cắt thuỳ phổi. Phẫu tích và cắt phế quản phân thuỳ như trong cắt thuỳ phổi.
Vét hạch:
Phổi bên phải: Vét hạch nhóm 2R, 3R (nếu có thể), 4R, 7R, 8R, 9R, 10R
Phổi bên trái: Vét hạch nhóm 2L, 3L (nếu có thể),4L, 5L, 6L, 7L, 8L, 9L, 10L. 3.6. Khâu mỏm cắt phế quản thuỳ và phân thuỳ phổi: chỉ tiêu chậm 3-4/0, khâu hai lớp mũi rời và khâu vắt.
Kiểm tra độ kín mỏm cắt phế quản: Đổ huyết thanh vô trùng vào khoang màng phổi, bóp bóng phồng phổi, nếu còn khí xì qua mỏm cắt phế quản hoặc nhu mô phổi còn lại phải khâu tăng cường.
Cầm máu, rửa ngực, đặt hai dẫn lưu ngực:
Phía trước: giữa phổi và màng tim
Phía sau: túi cùng màng phổi.
Đặt 2 ống dẫn lưu ngực: sonde trên hút khí
sonde dưới hút dịch
Đóng ngực khi phổi nở tốt, dẫn lưu ngực được hút với áp lực -20mm H20 ngay sau khi đặt.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở 60phút/ 1 lần.
Chụp phổi ngay sau khi người bệnh về phòng hồi sức.
Theo dõi dẫn lưu ngực: số lượng, tính chất dịch 1 giờ/ 1 lần.
Nếu có biểu hiện chảy máu (dẫn lưu ra máu đỏ trên 200ml/ 1 giờ sau phẫu thuật) cần phẫu thuật lại sớm.
Chụp ngực 48 giờ sau phẫu thuật, rút dẫn lưu khi:
Xquang phổi nở tốt, không còn tràn máu, tràn khí.
Dẫn lưu không ra khí, dịch dẫn lưu hồng nhạt ≤ 100ml
Người bệnh tự thở tốt.
Xẹp phổi sau phẫu thuật: do người bệnh không thở tốt, bít tắc đờm rãi. Trên lâm sàng thấy rì rào phế nang giảm, Xquang có hình ảnh xẹp phổi: phải vỗ ho, tập thở. Nếu cần có thể soi hút phế quản.
Tràn dịch màng phổi: phát hiện bằng Xquang ngực chọc dò màng phổi hút bằng kim nhỏ hệ thống kín, 1 chiều.
Hướng điều trị tiếp
Với trường hợp u A) có thể theo d i định kỳ 3 tháng/ 1 lần.
Trường hợp u ≥ 5cm, hạch trung thất, hạch rốn phổi, diện cắt có/ hoặc không di căn, cần điều trị hoá chất bổ trợ
Trường hợp hạch rốn phổi, hạch trung thất, diện cắt đã di căn cần phải điều trị tia xạ sau khi điều trị hoá chất bổ trợ.