Mục đích
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ là việc làm cần thiết đầu tiên cho tất cả các hoạt động gây mê hồi sức tiếp theo. Qua thăm khám, người gây mê hiểu rõ được bệnh lý ngoại khoa cũng như các hoạt động mổ xẻ sẽ diễn ra, biêt được tiền sử bệnh tật của gia đình và bệnh nhân, thói quen và tình trạng sức khoẻ hiện tại.Trên cơ sở đó, đánh giá được một cách chính xác bệnh tật và các nguy hiểm có thể xảy ra cũng như đề xuất khám hoặc xét nghiệm chuyên khoa bổ sung. Sau khi thăm khám bệnh nhân, người gây mê đưa ra một kế hoạch gây mê và hồi sức tốt nhất cho bệnh nhân. Qua thăm khám cùng với những lời giải thích và động viên phù hợp sẽ giúp bệnh nhân hiểu, tin tưởng và hợp tác với thầy thuốc.
Những việc cần phải làm khi chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
Hỏi bệnh
Tiền sử bệnh tật
Thăm hỏi bệnh nhân có thể giúp người gây mê biết được tiền sử gia đình và bệnh nhân về bệnh tật kèm theo như:
Bệnh tim mạch (cao huyết áp, mạch vành.). Nếu có tiền sử nhồi máu cơ tim dưới 6 tháng thì có nguy cơ cao nên trì hoãn nếu có thể
Bệnh hô hấp (hen phế quản, tâm phế mãn, lao phổi)
Bệnh tiêu hoá(viêm gan vi rut B, C)
Bệnh nội tiết (bướu cổ, đái đường, u tuyến thượng thận)
Tiền sử dị ứng
Dị ứng do cơ địa: Thay đổi thời tiết bị khó thở (hen phế quản), dị ứng thức ăn (hải sản), dị ứng phấn hoa, lông thú, nhựa latex
Dị ứng thuốc: Kháng sinh, thuốc tê, mê
Các thói quen
Hút thuốc lá, thuốc lào: nên kiêng thuốc 2 đến 4 tuần trước mổ để giảm các biến chứng về hô hấp sau mổ.
Nghiện thuốc phiện
Nghiện rượu, bia
Thuốc đã và đang điều trị
Bệnh nhân đang điều trị cao huyết áp bằng thuốc chẹn Bêta cần tiếp tục duy trì
Các thuốc ức chế men chuyển nên ngừng trước mổ 24 giờ để tránh tụt huyết áp và mạch chậm khi khởi mê
Các thuốc ức chế Canxi (Nicardipin, Nifedipin) dùng điều trị suy vành và cao huyết áp cần tiếp tục duy trì trước trong sau mổ
Các thuốc Reserpin, Guanethedin nên ngừng trước mổ 1 tuần
Thuốc lợi tiểu nên ngừng trước mổ 24 giờ để tránh giảm khối lượng tuần hoàn và hạ ka li máu
Thuốc điều trị đái đường dạng uống nên dừng trước mổ 24 giờ, sau mổ tiếp tục dùng duy trì đường huyết ổn định. Nếu dùng Insulin cần duy trì trước trong và sau mổ
Các bệnh nhân đang điều trị Corticoid cần tiếp tục duy trì
Thuốc chống đông loại antivitamin K hoặc Aspegic nên ngừng vì có thể gây chảy máu, nếu phải dùng thì nên chuyển sang Heparin và duy trì theo kết quả đông máu
Men IMAO cần phải ngừng để hạn chế tác dụng xấu đến tim mạch vì men này làm mất hoạt tính của Noradrenalin, Dopamin.
Tiền sử gia đình
Sốt cao ác tính
Hen phế quản
Bệnh về máu
Động kinh, tâm thần
Thăm khám lâm sàng
Khám toàn thân
Thể trạng béo, gầy, suy kiệt, sốt .
Chiều cao, cân nặng
Thần kinh trung ương
ý thức: Tỉnh táo, lơ mơ (điểm số Glasgow)
Khám tim mạch
Nhịp tim
Huyết áp
Có bệnh van tim không
Có bệnh lý mạch vành không
Khám hô hấp
Nhìn lồng ngực xem có dị dạng không
Có khó thở không
Có tràn dịch, tràn khí không, đặc biệt ở những bệnh nhân đa chấn thương
Phát hiện những bệnh lý mãn tính (COPD, kén khí phổi)
Tiêu hoá
Thời gian từ bữa ăn uống cuối cùng đến khi phẫu thuật là bao lâu, đặc biệt ở những bệnh nhân cấp cứu
Khám gan (to không, mật độ thế nào,da vàng không )
Tiết niệu
Có suy thận không
Chức năng thận
Sinh dục
Có thai không, nếu có là tháng thứ mấy
Có chửa ngoài tử cung không
Nội tiết
Bệnh Basedow
Đái đường
U tuyến thượng thận
Cột sống
Cột sống có bị dị dạng không
Cột sống có bị gẫy không
Đầu, mặt, cổ, răng miệng
Răng có lung lay không, có răng giả không
Cổ ngắn, lộ hầu không
Lưỡi to không
Bệnh nhân chấn thương chú ý khám xem có bị chấn thương cột sống cổ không
Kiểm tra xét nghiệm có liên quan tới cuộc mổ
Xét nghiệm thường quy
Huyết học: Công thức máu, huyết sắc tố, Hematocrit, máu đông, máu chảy
Sinh hoá máu: Đường, ure, creatinin , protein, SGOT, SGPT, điện giải …
Sinh hoá nước tiểu: Đường, protein .
Đông máu: thời gian Howell, tỷ lệ Prothrombin (tỷ lệ này phải từ 65% trở lên)
XQ phổi: Viêm phổi, lao phổi, kén khí phổi …
Điện tim
HIV, HBsAg, HCV
Xét nghiệm bổ sung theo bệnh
Siêu âm tim khi có biểu hiện bệnh lý trên điện tim
Đo chức năng hô hấp đặc biệt khi mổ phổi (dung tích sống phải trên 60%)
Bướu cổ: Hormon tuyến giáp
Siêu âm ổ bụng
Chụp cắt lớp vi tính
Xếp loại sức khỏe bệnh nhân theo ASA
(American Society of Anesthesiologist)
ASA 1: Sức khoẻ tốt
ASA 2: Có bệnh nhưng không ảnh hưởng đến sức khoẻ và sinh hoạt hàng ngày
ASA 3: Có bệnh ảnh hưởng đén sinh hoạt hàng ngày (đái đường, bệnh phổi tắc nghẽn, cơn đau thắt ngực…)
ASA 4: Có bệnh nặng đe doạ tính mạng của bệnh nhân (ung thư, suy tim, suy thận, phình động mạch chủ bụng, hen phế quản nặng…)
ASA 5: Tình trạng bệnh nhân rất nặng, hấp hối không có khả năng sống được 24 giờ dù có mổ hay không mổ
ASA 6: Bệnh nhân chết não
Đề xuất điều chỉnh các rối loạn
Nếu thiếu máu, suy kiệt: Đề nghị cho truyền máu, đạm
Rối loạn điện giải: Chú ý Kali
Kháng sinh dự phòng: Tuỳ theo chuyên khoa
Dự kiến phương pháp vô cảm vô cảm
Những căn cứ đề xuất phương pháp vô cảm:
Tuổi bệnh nhân
Tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân
Tính chất và thời gian phẫu thuật
Vị trí phẫu thuật
Trình độ và kinh nghiệm của bác sỹ gây mê
Trang thiết bị của cơ sở y tế
Các phương pháp vô cảm
Gây tê
Gây mê
Vô cảm phối hợp
Tiền mê
Sau khi khám bệnh nhân, xem xét phương pháp phẫu thuật bác sỹ gây mê cho chỉ định thuốc tiền mê. Kê đơn vào bệnh án và đề nghị khoa sở tại thực hiện.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Ngọc Lâm. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ. Bài giảng gây mê hồi sức, tập I. Trường Đại học y Hà nội. Nhà xuất bản y học. Hà nội, 2002: 550-559.
Phan Thị Hồ Hải. Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ. Gây mê hồi sức. Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản y học, 2004: 1-5
Baras.PG. Evaluation of the patient and preoperative preparation. Handbook of clinical anesthesia. Second edition. J.B Lippincott company, 1993: 3-15
Michoel F. Roizen. Preoperative evaluation. Miller’s anesthesia.
Sixth edition. Volume 2. Elservier Inc., 2005: 927-998
Mary Kraft et al. Evaluating the patient before anesthesia.
Clinical anesthesia procedures of the Massachusetts general hospital. Seventh edition. Lippincott Williams & Wilkins company, 2007: 3-17.