Đại cương
Khảo sát bàng quang bằng cách chụp X quang bàng quang có bơm thuốc đối quang i-ốt tan trong nước sau khi chọc kim trực tiếp vào bàng quang qua da, trên xương mu.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Chụp bàng quang trên xương mu có thể được chỉ định chẩn đoán các bất thường về hình thái bàng quang, niệu đạo; chức năng bài xuất nước tiểu bàng quang, niệu đạo.
Kỹ thuật này giúp tránh được tai biến nhiễm khuẩn so với chụp niệu đạo bàng quang ngược dòng ở nam giới.
Chống chỉ định
Đang nhiễm trùng đường tiểu; nếu nghi ngờ phải xét nghiệm nước tiểu.
Rối loạn đông máu.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Phương tiện
Máy chụp X quang tăng sáng truyền hình
Phim, cát-xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 10; 20ml
Kim chọc tủy sống 18-20G
Thuốc đối quang i-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật -Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.
Bông, gạc phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Ống thông Foley.
Bô đi tiểu loại nam giới và loại nữ giới có vạch đo dung tích.
Người bệnh
Cho thuốc an thần nhẹ 1 giờ trước xét nghiệm.
Bàng quang phải căng đầy là điều kiện chủ yếu. Có thể cho thuốc lợi tiểu để bàng quang chóng đầy(tiêm tĩnh mạch 01 ống Lasilix 20mg).
Phiếu xét nghiệm
Các xét nghiệm cơ bản.
Nghi ngờ nhiễm khuẩn phải xét nghiệm nước tiểu
Các bước tiến hành
Chọc kim vào bàng quang
Người bệnh nằm ngửa
Sát khuẩn da, trải khăn vô trùng
Chọc kim vào điểm trên đường giữa, cách khớp mu 2 đốt ngón tay trong khi chiếu tăng sáng truyền hình. Hướng kim thẳng góc da hoăc chếch lên phía đầu 100. Cảm giác qua thành bàng quang, đẩy kim vào 2cm, rút nòng, nước tiểu trào ống thông hoặc bơm vài ml thuốc đối quang để xác định ống thông đã vào bàng quang. Sau đó luồn dây dẫn vào bàng quang, rồi đẩy ống thông vào theo dây dẫn.
Tháo nước tiểu hết bàng quang bằng cách cho người bệnh đi tiểu.
Hứng nước tiểu vào bô có vạch đo dung tích để đo lượng nước tiểu.
Bơm thuốc đối quang vào bàng quang
Bơm lượng thuốc tương đương ho c gần tương đương lượng nước tiểu vừa bài xuất.
Có thể chuyền hoặc bơm thuốc đối quang vào bàng quang.
Phim chụp trong quá trình đầy bàng quang: thẳng, chếch, đôi khi nghiêng.
Phim chụp lúc bàng quang đầy (300-400ml thuốc đối quang + nước muối sinh lý), khi người bệnh có cảm giác muốn tiểu: thẳng, chếch hai bên, nghiêng.
Chụp thì đi tiểu
Giữ cố định và khoá ống thông. Không bao giờ rút ống thông lúc bàng quang đầy hoặc có áp lực cao tránh nguy cơ thoát nước tiểu.
Chụp đứng chếch sau phải ho c chếch sau trái. Đối với nam giới có thể chụp nằm.
Chụp lúc đi tiểu tự nhiên và lúc làm tắc niệu đạo bằng kẹp phần sau dương vật, mức độ vừa đủ làm tắc niệu đạo: thẳng, chếch hai bên, đôi khi nghiêng.
Chụp thì sau đi tiểu
Rút ống thông sau khi chụp thì đi tiểu.
Cho đi tiểu hết ở nhà vệ sinh.
Chụp thẳng ngay sau khi đi tiểu.
Nhận định kết quả
Bàng quang bờ đều, đáy bàng quang bình thường ở sát bờ trên khớp mu
Khảo sát khẩu kính và bờ niệu đạo. Niệu đạo nam có 4 đoạn: đoạn tiền liệt, đoạn màng, đoạn hành và đoạn hang. Niệu đạo nữ là ống thông hướng từ trên xuống dưới và từ sau ra trước.
Không có trào ngược bàng quang niệu quản thụ động hoặc chủ động; không sa cổ bàng quang thì đi tiểu.
Không có nước tiểu tồn lưu.
Tai biến và xử trí
Tai biến hiếm gặp và không nặng nếu bàng quang đầy
Thất bại do không đưa được ống thông vào bàng quang
Tiêm thuốc đối quang vào thành bàng quang, khoang Retzius, trong phúc mạc.
Thủng trực tràng: rất hiếm
Nhiễm khuẩn: rất hiếm.