Có nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh được áp dụng trong chẩn đoán bộ máy sinh dục nam tùy theo biểu hiện bệnh lý.Trong vô sinh nam do liệt dương nguyên nhân thiểu năng của van tĩnh mạch, chụp X quang có tiêm cản quang vật xốp chứng minh được thoát mạch vùng gốc dương vật.
Siêu âm Doppler mầu cũng thấy được mức độ tình trạng dãn mạch thường tinh và suy van, nguyên nhân của đau và vô sinh nam thường thấy. Các loại bệnh liên quan đến chụp CLVT :
Túi tinh.
Các bệnh lý của túi tinh viêm, nang, u có thể phát hiện bằng CLVT ngoài siêu âm, chụp cộng hưởng từ. Trong bệnh lý vô sinh nam thường dùng siêu âm hay cộng hưởng từ nhưng có thể dùng CLVT đề xác định thêm .
CLVT với lớp cắt từ 1-3 mm có tiêm cản quang tập trung vùng trên xương mu để phát hiện:
Bất sản túi tinh 1 hay cả 2 bên không thấy hình túi tinh hay kích thước túi tinh nhỏ.
Viêm túi tinh hình túi tinh to ra lấy cản quang sau tiêm hay ngấm thuốc không đều do có ổ viêm, lâm sàng có thể gây xuất tinh ra máu.
Nang túi tinh ở túi tuyến, ống tuyến hay hợp lưu của 2 ống tuyến với dấu hiệu lâm sàng đau vùng tầng sinh môn, đái khó, xuất tinh ra máu.
Sỏi ống dẫn tinh với hình cản quang nhỏ khi chưa tiêm cản quang.
Chít hẹp túi tinh, thường ở chỗ túi tinh đổ vào ụ núi tạo nên hình vuốt nhọn ở thấp, phía trên túi tinh dãn to đều, nguyên nhân của vô sinh.
U túi tinh dạng u tuyến hay carcinoma tạo nên hình túi tinh 1 bên to ra, bờ không đều, có thể có nhiều nang vách mỏng như u nang tuyến( Cystadenoma)
Tinh hoàn.
Các dạng bệnh lý tinh hoàn về sai lạc vị trí (Malpositioned testis) như :
Giả ẩn tinh hoàn(Pseudocryptorchidism testis) chiếm tới 70% do co cơ bìu.
Tinh hoàn ẩn (Cryptorchidism testis) chỉ chiếm dưới 30%, không thấy tinh hoàn trong bìu, ở vị trí thấp hay cao trong ống bẹn hoặc ở trong ổ bụng. Loại này chỉ chiếm 10%.
Tinh hoàn lạc chỗ (Ectopie testis), chỉ chiếm 1% ra vùng bẹn, xương mu, gốc dương vật, thậm chí tới tam giác Scarpa. Loại bất thường này có đóng góp của CLVT. Sau tiêm cản quang có thể xác định chẩn đoán dương tính nhất là khi tinh hoàn chưa teo, chưa xơ hóa. CLVT được chỉ định chủ yếu với tinh hoàn lạc chỗ (ectopic testis) tinh hoàn lệch ra khối đường đi bình thường trong bào thai. Trong phôi tinh hoàn nằm trong phúc mạc. Sau 3-5 tuần di chuyển xuống bìu theo ống bẹn. Vì 1 lý do nào đó như viêm , ống bẹn hẹp thì tinh hoàn nằm ngoài ống bẹn, trong ổ bụng, được định nghĩa là tinh hoàn không xuống (undescended testis) hay hội chứng tinh hoàn co lại và ẩn). Các phương tiện chẩn đoán khác có thể giúp ích nhưng CLVT với tiêm cản quang có thể xác định rõ hơn, tuy nhiên bất lợi là gây bức xạ ở vùng sinh dục, bộ phận rất nhậy cảm với tia X.
Tiền liệt tuyến :
Chỉ định chính của CLVT là phát hiện và xác định giai đoạn của carcinoma. Về giải phẫu, 3 vùng của tuyến gồm thùy trung tâm, thùy ngoại biên và thùy trung gian. 3 thùy này khó phân biệt trên CLVT. Carcinoma tiền liệt tuyến là ung thư phổ biến ở nam giới, một nguyên nhân tử vong thường gặp của ngườiN trên 80 tuổi. CLVT có khả năng đánh giá sự lan tràn ra chung quanh như thâm nhiễm mỡ, cơ chủ yếu cơ nâng hậu môn, cơ bịt trong và mô liên kết vùng hố ngồi trực tràng và nhất là xương, việc mở cửa sổ xương rất cần thiết vì carcinoma tiền liệt tuyến có ái lực với mô xương (ostéophile).
Đóng góp của CLVT với 4 giai đoạn của carcinoma tiền liệt tuyến :
Giai đoạn A : A1 khu trú, A2 lan tỏa
B : ung thư khu trú trong bao. B1 u1,5cm.
C : ra ngoài bao có thể vào túi tinh, bàng quang, niệu đo. C1 chưa vào túi tinh. C2 thâm nhiễm túi tinh.
D : Di căn . D1 Hạch tiểu khung. D2 di căn hạch, xương.
CLVT khó phân biệt giai đoạn A và B nhưng phát hiện thâm nhiễm túi tinh 58%, thâm nhiễm mỡ 64%, hơn hẳn siêu âm, nhất là có ích trong phát hiện di căn giai đoạn D1, D2 vào hạch và xương tới 93%.
Phân loại theo TNM của ung thư tiền liệt tuyến:
T1 : phát hiện mô học
T2 : ung thư khu trú ở tiền liệt tuyến. T2A u 1,5cm
T3 : u phát triển qua bao, ra bàng quang, túi tinh.
T4 : đến thành tiểu khung.
Theo N:
N0 : không có hạch
N1 : 1 hạch
N2 : 1 hạch
N3 : hạch > 5cm.
Hiện nay với chụp cộng hưởng từ có ăngten trực tràng hình ảnh tổn thương rõ ràng hơn CLVT trong chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến kể cả tổn thương tại chỗ cũng như di căn vùng, tuy nhiên trang bị và chi phí lớn nên khó phổ cập.