Đại cương
Cùng với sự ra đời của các chất thuốc đối quang từ và các kỹ thuật mới trong cộng hưởng từ, chụp cộng hưởng từ bạch mạch cho phép đánh giá được mạch máu bạch mạch và hạch bạch huyết. Cộng hưởng từ bạch mạch với chất thuốc đối quang từ đặc hiệu như các phân tử oxit sắt siêu nhỏ (USPIO: Ultrasmall iron oxide particles ) là phương pháp không xâm lấn cho phép đánh giá, phân tích hệ bạch mạch sau khi tiêm chất thuốc đối quang từ vào tĩnh mạch. Hình ảnh thường qui về hạch bạch huyết đánh giá kích thước, hình thái có thể dẫn đến nhầm lẫn giữa hạch lành tính và ác tính. Các hạch bạch huyết bình thường sẽ hấp thu ion sắt trong chất thuốc đối quang từ, làm ngắn thời gian T2W, kết quả là làm mất tín hiệu T2W sau 24 giờ. Vì thế có thể phân biệt các hạch bạch huyết di căn bất kể tiêu chuẩn kích thước vì các tế bào hệ võng nội mô được thay bằng các tế bào di căn. Các tế bào di căn không hấp thu USPIO vì thế không mất tín hiệu trên T2W. USPIO vì thế gọi là chất thuốc đối quang từ âm. MRI có tiêm USPIO cho phép phát hiện hạch di căn nhỏ.
Cộng hưởng từ bạch mạch có tiêm chất thuốc đối quang từ vào mô kẽ cho phép đánh giá về mặt cấu trúc giải phẫu cũng như một phần chức năng hệ bạch mạch. Sự bắt thuốc của hệ bạch mạch (bao gồm mạch máu và hạch bạch huyết) cho phép nhận ra đường dẫn lưu và hạch bạch huyết canh gác làm mục tiêu để sinh thiết. Ngoài ra nó còn khả năng cung cấp những thông tin về tình trạng chức năng vận chuyển dòng bạch mạch về mạch bạch huyết và hạch bạch huyết ở chi tổn thương. Tuy nhiên kỹ thuật này không đủ khả năng đánh giá, phân biệt các hạch bạch huyết lành hay ác tính như kỹ thuật tiêm chất thuốc đối quang từ USPIO đường tĩnh mạch.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Nghi ngờ tổn thương hệ thống bạch mạch
Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối:
Người bệnh mang các thiết bị điện tử như: máy điều hóa nhịp tim, máy chống rung, cấy ghép ốc tai, thiết bị bơm thuốc tự động dưới da, Neurostimulator…
Các kẹp phẫu thuật bằng kim loại nội sọ, hốc mắt, mạch máu
Người bệnh nặng cần có thiết bị hồi sức cạnh người
Chống chỉ định tương đối:
Kẹp phẫu thuật bằng kim loại >6 tháng
Người bệnh sợ bóng tối hay sợ cô độc
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy chụp cộng hưởng từ 1.0Testla trở lên
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Thuốc
Thuốc an thần
Thuốc đối quang từ đặc hiệu hệ bạch mạch (USPIO)
Thuốc sát trùng da, niêm mạc
Vật tư y tế thông thường
Kim luồn chọc tĩnh mạch 18G
Bơm tiêm 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, bông, gạc, băng dính vô trùng.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Người bệnh
Không cần nhịn ăn.
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.
Kiểm tra các chống chỉ định
Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.
Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần)
Các bước tiến hành
Tư thế người bệnh
Đặt người bệnh nằm trên bàn khảo sát, đặt chân người bệnh hướng về khung máy, sử dụng Cuộn thu tín hiệu phù hợp.
Kỹ thuật viên có thể quan sát, trao đổi trực tiếp với người bệnh từ phòng điều khiển.
Tiến hành kỹ thuật
Tiêm tĩnh mạch chất thuốc đối quang từ USPIO
Liều tiêm: 2.6mg/kg
Quy trình khảo sát: Cắt ngangT1WGRE, Cắt ngangT2WFSE, Cắt ngangT2WGRE trước và sau tiêm 24giờ, 3DT1WGRE.
Độ dày lát cắt: 3mm
Mặt cắt: Hầu hết là mặt cắt ngang
Kết hợp thêm mặt cắt khác tùy vùng khảo sát, chẳng hạn:
Vùng nách đánh giá do ung thư vú: cần mặt cắt Oblique Sagittal
Vùng chậu: Oblique đứng ngang (obturator plane)
Nhận định kết quả
So sánh hình ảnh trước và sau tiêm
Các hạch bạch huyết di căn không hấp thu USPIO vì thế không mất tín hiệu trên T2W.
Một vài kiểu hấp thu USPIO như sau: Các tổn thương ác tính hoàn toàn không bắt USPIO, bắt thuốc không đồng nhất, khiếm khuyết bắt thuốc khu trú rải rác, mất tín hiệu ngoại vi còn tín hiệu ở trung tâm.
Tín hiệu hạch bạch huyết không đồng nhất, bờ không đều, hoại tử trung tâm của hạch giúp nghĩ hạch ác tính. Tuy nhiên kết quả này loại trừ những hạch ác tính
USPIO làm ngắn thời gian T1W nên làm tăng tín hiệu trên T1W.
Tai biến và xử trí
Sợ hãi, kích động: Động viên, an ủi người bệnh
Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.
Tai biến liên quan đến thuốc đối quang từ: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.