Nội dung

Chụp cht bìu, dương vật có tiêm thuốc đối quang từ    

Đại cương

Chụp cộng hưởng từ bìu, dương vật có tiêm thuốc cản từ ngoài mục đích khảo sát hình thái và tổn thương còn nhằm đánh giá tình trạng tưới máu của các cấu trúc, tổn thương của cơ quan sinh dục ngoài của nam giới. Việc tiêm thuốc đối quang từ tùy thuộc vào tình trạng tổn thương và do chỉ định của bác sỹ chuyên khoa.

Chuẩn bị 

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Phương tiện

Máy chụp mạch cộng hưởng từ 1 Testla trở lên

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Thuốc

Thuốc an thần

Thuốc đối quang từ

Thuốc sát trùng da, niêm mạc.

Vật tư y tế thông thường

Kim luồn chọc tĩnh mạch 18G

Bơm tiêm 10ml

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, bông, gạc, băng dính vô trùng.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Người bệnh

Không cần nhịn ăn.

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.

Kiểm tra các chống chỉ định

Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.

Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần)

Các bước tiến hành

Đặt người bệnh

Người bệnh được nằm ngửa trên bàn chụp

Lựa chọn và định vị cuộn thu tín hiệu

Di chuyển bàn chụp vào vùng từ trường của máy và định vị vùng chụp

Kỹ thuật chụp trước tiêm thuốc đối quang từ

Chụp định vị.

Chuỗi xung 1: HASTE đứng ngang (nín thở), khảo sát tổng thể vùng bụng – chậu, số lớp cắt 24-29, bề dày lớp cắt 4-5mm.

Chuỗi xung 2: T2 TSE đứng dọc (không nín thở), số lớp cắt 24-29, bề dày lớp cắt 4mm.

Chuỗi xung 3: T2 TSE FS đứng ngang (không nín thở), số lớp cắt 24-29, độ dày lớp cắt 4mm.

Chuỗi xung 4: T2W cắt ngang (không nín thở), số lớp cắt 24-29, độ dày

lớp cắt 4mm.

Chuỗi xung 5: T1W và T1W FS cắt ngang, số lớp cắt 24-29, độ dày lớp cắt 4mm.

Kỹ thuật viên in phim, chuyển hình ảnh sang trạm làm việc của bác sỹ

Bác sỹ phân tích hình ảnh, các thông số tưới máu và chẩn đoán

Kỹ thuật chụp sau tiêm thuốc thuốc đối quang từ

Đặt đường truyền tĩnh mạch bằng kim 18G, nối với máy bơm tiêm điện 2 nòng trong đó 1 nòng chứa thuốc đối quang từ và 1 nòng chứa nước muối sinh lý. Lượng thuốc đối quang từ sử dụng thông thường là 0.2ml/kg cân nặng.

Chụp chuỗi xung T1W FS theo hướng ngang, đứng dọc, đứng ngang. Các thông số giống xung số 4.

Nhận định kết quả

Hình ảnh hiển thị rõ các cấu trúc giải phẫu của bùng bẹn, bìu

Phát hiện được tổn thương nếu có và đặc điểm ngấm thuốc đối quang từ.

Tai biến và xử trí

Sợ hãi, kích động: động viên, an ủi người bệnh

Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.

Tai biến liên quan đến thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.