Đại cương
Chụp cộng hưởng từ hốc mắt và thần kinh thị giác có tiêm chất thuốc đối quang từ là kỹ thuật hiện đại, áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán bệnh lý nhãn cầu, hậu nhãn cầu, u hậu nhẫn cầu, u dây thần kinh thị giác, các tổn thương trong nón, ngoài nón…Khám xét có độ phân giải cao để phân biệt các cấu trúc bệnh lý với các cấu trúc bình thường như dây thị, các cơ vận nhãn.
Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định
Những trường hợp nghi ngờ tổn thương trong hốc mắt
Các u của nhãn cầu như u võng mạc, u sắc tố, bong võng mạc…
Các u hậu nhẫn cầu: u dây thị như schwanoma, meningioma.
Lymphoma
U tuyến lệ
Dị dạng mạch hậu nhãn cầu: Dị dạng tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch thành búi…
Thông động mạch cảnh xoang hang trực tiếp, gián tiếp…
Theo dõi sau điều trị nội khoa cũng như phẫu thuật, nút mạch…
Chống chỉ định
Người bệnh có trong người máy tạo nhịp tim (chống chỉ định tuyệt đối)
Trong người có kim loại có từ tính (chống chỉ định tương đối)
Người sợ ánh sáng, sợ nằm một mình
Không có khả năng nằm yên.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy chụp mạch cộng hưởng từ 1Testla trở lên
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Thuốc
Thuốc an thần
Người bệnh
Không cần nhịn ăn.
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.
Kiểm tra các chống chỉ định
Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.
Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần)
Các bước tiến hành
Tư thế người bệnh
Người bệnh được nằm ngửa trên bàn chụp
Di chuyển bàn chụp vào vùng từ trường của máy
Kỹ thuật
Chụp định vị
Lựa chọn các chuỗi xung chẩn đoán phù hợp với mục đích thăm khám.
Làm các chuỗi xung thông thường: T1, T2, Flair cho tất cả đối tượng. Hướng cắt bao gồm cắt ngang (cắt ngang), đứng ngang (đứng ngang) và đứng dọc (đứng dọc). Hướng cắt ngang là theo trục dây thị giác, hướng đứng dọc cũng theo trục tưng dây thị giác mỗi bên. Hướng đứng ngang vuông góc với trục dây thị giác. Các xung này đều để chế độ xóa mỡ (Fat sat).
Thăm khám hốc mắt luôn đi kèm thực hiện thăm khám nội sọ do có nhiều bệnh lý nội sọ liên quan đến bệnh lý hốc mắt (ví dụ tăng áp lực nội sọ, u màng não vùng xoang hang, u tuyến yên…)
Tiến hành cho chạy từng xung và XỬ TRÍ hình ảnh thu được trên màn hình trạm làm việc, lựa chọn các ảnh cần thiết bộc lộ bệnh lý để in film.
Bác sỹ đọc tổn thương, mô tả trên máy tính kết nối nội bộ và in kết quả.
Nhận định kết quả
Hình ảnh hiển thị được rõ các cấu trúc giải phẫu trong vùng thăm khám
Phát hiện được tổn thương nếu có
Tai biến và xử trí
Không có tai biến liên quan đến kỹ thuật
Sợ hãi, kích động: Động viên, an ủi người bệnh
Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.