Nội dung

Chụp cht phần mềm chi không tiêm thuốc đối quang từ

Đại cương

Chụp cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh xâm nhập tối thiểu, có độ phân giải tổ chức cao nên rất hiệu quả trong đánh giá các cấu trúc phần mềm của các chi. Nó có thể chẩn đoán được tổn thương trên các chuỗi xung không tiêm thuốc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần làm rõ tổn thương, chẩn đoán phân biệt thì việc tiêm thuốc đối quang từ là cần thiết. Việc tiêm thuốc đối quang từ do bác sỹ chuyên khoa quyết định.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

U cơ, phần mềm.

Dị dạng mạch máu ở chi, cơ thể, nằm trong phần mềm.

Viêm, áp-xe…

Chống chỉ định 

Chống chỉ định tuyệt đối 

Người bệnh mang các thiết bị điện tử như: máy điều hóa nhịp tim, máy chống rung, cấy ghép ốc tai, thiết bị bơm thuốc tự động dưới da, Neurostimulator…

Các kẹp phẫu thuật bằng kim loại nội sọ, hốc mắt, mạch máu

Người bệnh nặng cần có thiết bị hồi sức cạnh người

Chống chỉ định tương đối:

Kẹp phẫu thuật bằng kim loại >6 tháng

Người bệnh sợ bóng tối hay sợ cô độc

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Phương tiện

Máy chụp cộng hưởng từ 0.2Testla trở lên

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Thuốc

Thuốc an thần

Thuốc đối quang từ

Thuốc sát trùng da, niêm mạc.

Vật tư y tế thông thường

Kim luồn chọc tĩnh mạch 18G

Bơm tiêm 10ml

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, bông, gạc, băng dính vô trùng.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Người bệnh

Không cần nhịn ăn.

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp tốt với thầy thuốc.

Kiểm tra các chống chỉ định

Hướng dẫn người bệnh thay quần áo của phòng chụp CHT và tháo bỏ các vật dụng chống chỉ định.

Có giấy yêu cầu chụp của bác sỹ lâm sàng với chẩn đoán rõ ràng hoặc có hồ sơ bệnh án đầy đủ (nếu cần)

Các bước tiến hành             

Đặt người bệnh

Người bệnh được nằm ngửa trên bàn chụp

Lựa chọn và định vị cuộn thu tín hiệu

Di chuyển bàn chụp vào khoang máy và định vị vùng chụp

Kỹ thuật

Chụp định vị

Xung T1W, T2W, PD, rất ưu thế T2W xóa mỡ (TIRM fat sat), diffusion…

Tiến hành tiêm thuốc thuốc đối quang từ đường tĩnh mạch cho người bệnh, lượng thuốc đối quang từ sử dụng thông thường là 0.1mmol/kg cân nặng.

Chụp các xung T1W xóa mỡ.

Lưu ý các mặt phẳng chụp được thực hiện theo yêu cầu bác sỹ Điện quang chỉ định để phù hợp với giải phẫu, mục tiêu chẩn đoán. Thời gian chụp phải thích hợp với chỉ định của BS điện quang để đánh giá động học thuốc.

Kết thúc thăm khám, đưa người bệnh ra khỏi buồng chụp.

Kỹ thuật viên XỬ TRÍ hình ảnh, in phim, chuyển hình ảnh và dữ liệu đến trạm làm việc của bác sỹ

Bác sỹ phân tích hình ảnh chẩn đoán

Nhận định kết quả

Hình ảnh thấy rõ các cấu trúc phần mềm của chi được chụp và đánh giá được mức độ, tính chất bắt thuốc đối quang từ của tổn thương (nếu có)

Tai biến và xử trí

Sợ hãi, kích động: động viên, an ủi người bệnh

Quá lo lắng, sợ hãi: có thể cho thuốc an thần với sự theo dõi của bác sỹ gây mê.

Tai biến liên quan đến thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.